ỨC CỰU CẢNH

憶 舊 景
我 憶 田 邊 古 學 堂
清 泉 廣 野 在 遐 方
林 旁 靜 默 雙 豚 止
沼 上 平 安 兩 燕 翔
善 友 今 時 猶 住 省
良 徒 昔 日 已 回 鄉
同 心 保 衛 繁 榮 國
此 壤 曾 經 一 路 長
詩 囊
Hán Việt:
ỨC CỰU CẢNH
Ngã ức điền biên cổ học đường
Thanh tuyền quảng dã tại hà phương
Lâm bàng tĩnh mặc song đồn chỉ
Chiểu thượng bình an lưỡng yến tường
Thiện hữu kim thời do trú tỉnh
Lương đồ tích nhật dĩ hồi hương
Đồng tâm bảo vệ phồn vinh quốc
Thử nhưỡng tằng kinh nhất lộ trường
Thi Nang
Dịch nghĩa:
NHỚ CẢNH CŨ
Ta nhớ trường học xưa nơi ven ruộng
Ở phương xa đồng rộng suối trong
Cặp heo con dừng lại im lặng bên rừng
Đôi chim én bay lượn yên lành trên ao
Bây giờ bạn tốt còn ở tỉnh
Ngày trước trò giỏi đã trở về làng
Chung lòng giữ gìn nước giàu có thịnh vượng
Đã từng trải qua một con đường dài nơi đất ấy
Thi Nang

ĐÁO HỌC ĐƯỜNG

到 學 堂
殘 春 昔 日 我 登 程
每 節 專 勤 講 誘 生
互 助 家 庭 猶 困 苦
同 欣 社 稷 甫 清 平
溫 和 校 裡 觀 徒 寫
寂 靜 林 旁 聽 鳥 鳴
腦 室 留 存 多 紀 念
誠 心 戀 友 慕 民 情
詩 囊
Hán Việt:
ĐÁO HỌC ĐƯỜNG
Tàn xuân tích nhật ngã đăng trình
Mỗi tiết chuyên cần giảng dụ sinh
Hỗ trợ gia đình do khốn khổ
Đồng hân xã tắc phủ thanh bình
Ôn hòa hiệu lý quan đồ tả
Tịch tĩnh lâm bàng thính điểu minh
Não thất lưu tồn đa kỷ niệm
Thành tâm luyến hữu mộ dân tình
Thi Nang
Dịch nghĩa:
ĐẾN TRƯỜNG HỌC
Ta lên đường ngày xưa vào cuối xuân
Giảng dạy học sinh chăm chỉ siêng năng mỗi tiết (giờ học)
Gia đình còn khốn cùng khổ cực giúp đỡ lẫn nhau
Nước nhà vừa mới trong sạch yên ổn cùng nhau vui mừng
Chú ý xem học trò viết trong trường yên lành
Nghe chim kêu bên cạnh rừng vắng vẻ
Nhiều kỷ niệm còn lưu trong buồng não
Lòng thành thật mến bạn, chuộng tình ý của người dân
Thi Nang

TÍCH NIÊN CẢNH VẬT

昔 年 景 物
簇 擁 兒 童 老 父 邊
啼 雞 舞 雀 校 門 前
紅 蓮 沼 側 模 糊 霧
翠 柳 冠 旁 菲 薄 煙
已 見 深 泉 無 恐 懼
曾 看 廣 野 不 憂 煩
吾 恆 賞 玩 田 園 矣
晚 景 今 時 念 昔 年
詩 囊
Hán Việt:
TÍCH NIÊN CẢNH VẬT
Thốc ủng nhi đồng lão phụ biên
Đề kê vũ tước hiệu môn tiền
Hồng liên chiểu trắc mô hồ vụ
Thúy liễu quan bàng phỉ bạc yên
Dĩ kiến thâm tuyền vô khủng cụ
Tằng khan quảng dã bất ưu phiền
Ngô hằng thưởng ngoạn điền viên hĩ
Vãn cảnh kim thời niệm tích niên
Thi Nang
Dịch nghĩa:
CẢNH VẬT NĂM XƯA
Bên cạnh người già cả,trẻ con xúm xít vây quanh
Trước cổng trường,chim sẻ bay liệng, gà gáy
Sương lờ mờ bên ao sen hồng
Khói mỏng mảnh cạnh tàn liễu xanh biếc
Đã thấy suối sâu, không e sợ
Từng xem đồng rộng,chẳng buồn phiền
Ta thường ngắm xem ruộng nương và vườn tược rồi vậy
Bây giờ cảnh già nghĩ nhớ năm xưa
Thi Nang

ĐỘ GIANG

渡 江
寒 風 昔 日 此 津 旁
梓 里 歸 還 我 渡 江
野 畔 飛 鴝 無 一 影
田 中 上 鷺 有 三 行
雲 橫 葉 下 憂 船 小
霧 弇 枝 垂 見 浪 芒
戀 友 懷 生 辭 別 省
回 看 古 校 憶 眠 床
詩 囊
Hán Việt:
ĐỘ GIANG
Hàn phong tích nhật thử tân bàng
Tử lý qui hoàn ngã độ giang
Dã bạn phi cù vô nhất ảnh
Điền trung thướng lộ hữu tam hàng
Vân hoành diệp há ưu thuyền tiểu
Vụ yểm chi thùy kiến lãng mang
Luyến hữu hoài sinh từ biệt tỉnh
Hồi khan cổ hiệu ức miên sàng
Thi Nang
Dịch nghĩa:
QUA SÔNG
Bên bến đò ấy ngày xưa gió lạnh
Ta qua sông trở về làng cũ
Không có một bóng chim sáo bay bên cạnh đồng
Có ba hàng chim cò cất lên cao giữa ruộng
Lo thuyền nhỏ, lá rơi,mây giăng ngang
Thấy sóng lớn, cành rủ,sương mù che
Từ biệt tỉnh,nhớ học trò, thương mến bạn
Nhớ giường ngủ nơi trường cũ khi quay lại nhìn
Thi Nang

ĐÁO HÀ LÂM

到 河 林
登 程 此 晚 到 河 林
以 訓 寒 生 在 古 潯
勇 敢 晨 昏 懷 善 意
堅 強 晝 夜 守 誠 心
村 旁 牧 子 持 家 畜
沼 側 佃 郎 射 野 禽
遠 省 吾 恆 經 萬 里
相 逢 好 友 結 情 深
詩 囊
Hán Việt:
ĐÁO HÀ LÂM
Đăng trình thử vãn đáo hà lâm
Dĩ huấn hàn sinh tại cổ tầm
Dũng cảm thần hôn hoài thiện ý
Kiên cường trú dạ thủ thành tâm
Thôn bàng mục tử trì gia súc
Chiểu trắc điền lang xạ dã cầm
Viễn tỉnh ngô hằng kinh vạn lý
Tương phùng hảo hữu kết tình thâm
Thi Nang
Dịch nghĩa:
ĐẾN NƠI SÔNG VÀ RỪNG
Chiều ấy lên đường đến nơi sông và rừng
Để dạy dỗ học sinh nghèo ở bờ sông xưa
Mang ý tốt lành, sớm chiều có dũng khí dám đương đầu với sức chống đối, với nguy hiểm để làm những việc nên làm
Gìn lòng chân thật, ngày đêm giữ vững ý chí,tinh thần và không khuất phục trước khó khăn, nguy hiểm
Người chăn nuôi giữ loài vật nuôi trong nhà bên xóm
Chàng đi săn bắn chim hoang cạnh ao
Ta thường trải qua vạn dặm nơi tỉnh xa
Bạn tốt gặp nhau kết tình sâu đậm
Thi Nang

KHÁN CẢNH THIỀU

看 景 韶
此 暮 霞 光 映 柳 條
鶯 啼 燕 舞 在 泉 遼
康 強 體 貌 男 回 屋
窈 窕 形 容 女 過 橋
野 上 牛 行 為 草 趴
籬 旁 雀 弄 使 茶 搖
當 時 旅 客 甘 停 步
冷 落 途 邊 看 景 韶
詩 囊
Hán Việt:
KHÁN CẢNH THIỀU
Thử mộ hà quang ánh liễu điều
Oanh đề yến vũ tại tuyền liêu
Khương cường thể mạo nam hồi ốc
Yểu điệu hình dung nữ quá kiều
Dã thượng ngưu hành vi thảo bát
Ly bàng tước lộng sử trà diêu
Đương thì lữ khách cam đình bộ
Lãnh lạc đồ biên khán cảnh thiều
Thi Nang
Dịch nghĩa:
XEM CẢNH ĐẸP
Ánh sáng ráng chiều ấy phản chiếu nhành liễu
Chim oanh kêu,chim én bay liệng ở suối xa
Hình thể và tướng mạo khỏe mạnh con trai trở về nhà
Hình dáng bề ngoài đẹp đẽ dịu dàng con gái vượt qua cầu
Bò đi trên đồng làm cỏ rạp xuống
Chim sẻ đùa bỡn bên hàng rào khiến cho cây trà lay động
Người qua đường lúc đó đành dừng bước
Nơi ven đường, lặng lẽ xem cảnh đẹp
Thi Nang

CẢM TẠ CỰU SĨ

感 謝 舊 士
成 名 舊 士 訪 師 堂
已 獻 之 乎 紀 念 章
答 義 傳 留 全 月 廣
酬 恩 勸 誘 舉 年 長
饑 寒 昔 日 增 愁 惱
飽 煦 今 時 減 料 傷
感 謝 真 情 而 最 美
祈 於 弟 子 得 康 強
詩 囊
Hán Việt:
CẢM TẠ CỰU SĨ
Thành danh cựu sĩ phỏng sư đường
Dĩ hiến chi hồ kỷ niệm chương
Đáp nghĩa truyền lưu toàn nguyệt quảng
Thù ân khuyến dụ cử niên trường
Cơ hàn tích nhật tăng sầu não
Bão hú kim thời giảm liệu thương
Cảm tạ chân tình nhi tối mỹ
Kỳ ư đệ tử đắc khang cường
Thi Nang
Dịch nghĩa:
CẢM TẠ HỌC TRÒ CŨ
Học trò cũ nên danh tìm thăm nhà thầy
Đã dâng tặng kỷ niệm chương này cho thầy
Trả nghĩa đời này trao xuống cho đời khác mà giữ lại toàn tháng rộng
Đền ơn khuyên nhủ nên làm điều phải cả năm dài
Ngày xưa đói rét tăng thêm buồn rầu ray rứt
Ngày nay no ấm giảm bớt tính toán lo nghĩ
Cảm tạ tính tình chân thật mà lại rất đẹp
Cầu phúc cho học trò được khỏe mạnh
Thi Nang

ỨC TỪ MẪU

憶 慈 母
此 歲 單 形 在 遠 方
愁 心 早 晚 憶 萱 堂
登 程 冷 落 尋 新 處
倚 柳 蕭 條 望 故 鄉
只 見 堤 旁 雙 鷺 舞
曾 看 末 側 兩 鳶 翔
常 川 孝 子 疼 慈 母
已 過 饑 寒 尚 擔 當
詩 囊
Hán Việt:
ỨC TỪ MẪU
Thử tuế đơn hình tại viễn phương
Sầu tâm tảo vãn ức huyên đường
Đăng trình lãnh lạc tầm tân xứ
Ỷ liễu tiêu điều vọng cố hương
Chỉ kiến đê bàng song lộ vũ
Tằng khan mạt trắc lưỡng diên tường
Thường xuyên hiếu tử đông từ mẫu
Dĩ quá cơ hàn thượng đảm đương
Thi Nang
Dịch nghĩa:
NHỚ MẸ HIỀN
Một mình ở phương xa vào năm ấy
Sớm và chiều lòng buồn rầu nhớ mẹ
Lặng lẽ lên đường tìm nơi mới
Buồn bã dựa liễu trông về làng cũ
Chỉ thấy đôi cò liệng bên bờ đất
Từng xem cặp diều bay cạnh ngọn cây
Con thảo luôn luôn thương xót mẹ hiền
Đã trải qua đói rét vẫn gánh chịu
Thi Nang