ĐẦU SÔNG

江 頭
碧 水 在 江 頭
村 回 暇 小 舟
霞 瞻 時 少 憶
浪 視 刻 多 愁
舞 鷺 紅 蓮 沼
鳴 鳧 綠 竹 邱
泉 林 存 此 地
梓 里 復 吾 求
詩 囊
+Hán Việt:
GIANG ĐẦU
Bích thủy tại giang đầu
Thôn hồi hạ tiểu châu
Hà chiêm thời thiểu ức
Lãng thị khắc đa sầu
Vũ lộ hồng liên chiểu
Minh phù lục trúc khâu
Tuyền lâm tồn thử địa
Tử lý phục ngô cầu
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐẦU SÔNG
Ở đầu sông nước xanh biếc
Thuyền nhỏ thong thả trở về thôn xóm
Nhớ ít khi ngẩng mặt nhìn ráng
Buồn nhiều lúc xem sóng
Chốn ao sen hồng,diệc bay liệng
Nơi gò tre biếc,le le kêu
Đất ấy còn rừng suối
Mong mỏi ta trở về quê cũ
Thi Nang
+Dịch thơ:
ĐẦU SÔNG
Nơi đầu sông nước biếc
Thuyền cập xóm cô liêu
Ráng tỏa u hoài ít
Sóng lan khổ muộn nhiều
Ao sen hồng diệc liệng
Gò trúc lục le kêu
Đất nọ còn rừng suối
Về quê vẫn ước đều
Thi Nang

VUI MỪNG ĐÓN GIA ĐÌNH THÔNG GIA ĐẾN NHÀ (Đầu năm Giáp Thìn 2024)

Giữa cảnh đầu năm dịu mát nhà
Vui mừng mở ngõ đón Thông Gia
Ba giờ tái ngộ tình thân thiết
Bảy khắc hàn huyên nghĩa đậm đà
Khoản đãi ngày Xuân dùng cốc rượu
Đoàn viên dịp Tết nhấp chung trà
Cùng nhau thưởng thức vài mâm cỗ
Lảnh lót cung đàn quyện tiếng ca
Thi Nang

ĐÓN GIAO THỪA NĂM GIÁP THÌN 2024

ĐÓN GIAO THỪA NĂM GIÁP THÌN 2024
(Thủ vĩ ngâm)
Niềm vui rộn rã đón giao thừa
Mỗi độ xuân về ở ấp xưa
Nở nụ mai vàng bên gốc nhãn
Xòe bông pháo đỏ cạnh thân dừa
Sau nhà gió thoảng hàng cây rậm
Trước chậu sương trùm bãi cỏ thưa
Ngắm cảnh nghe lòng đang trỗi dậy
Niềm vui rộn rã đón giao thừa
Thi Nang

MỪNG XUÂN GIÁP THÌN 2024

Trước thềm xuân Giáp Thìn, Thi Nang chúc tất cả mọi người năm mới an khang, thịnh vượng và hạnh phúc

Khai bút đầu năm
MỪNG XUÂN GIÁP THÌN 2024
Xuân về rực rỡ sắc đào mai
Lộng lẫy đường hoa cảnh Tết này
Bản xã tưng bừng nơi thế cục
Buôn làng rộn rã chốn trần ai
Trăm phường đã cất khu lầu rộng
Chục tỉnh vừa xây dãy phố dài
Mỗi hộ sum vầy trên xứ sở
Sơn hà tuyệt mĩ dáng rồng bay
Thi Nang

ĐEM BINH RA TRẬN

出 陣
殫 雨 塵 煙 滿 戰 場
哀 懷 將 士 在 前 方
臨 行 此 日 慈 親 餞
出 陣 何 年 復 草 堂
詩 囊
+Hán Việt:
XUẤT TRẬN
Đạn vũ trần yên mãn chiến trường
Ai hoài tướng sĩ tại tiền phương
Lâm hành thử nhật từ thân tiễn
Xuất trận hà niên phục thảo đường?
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐEM BINH RA TRẬN
Nơi đánh nhau đầy khói bụi và mưa đạn
Nhớ thương tướng và binh lính ở phía trước
Ngày ấy vào lúc ra đi cha mẹ hiền đưa tiễn
Đem binh ra trận,năm nào trở về nhà cỏ?
Thi Nang
+Dịch thơ:
ĐEM BINH RA TRẬN
Chiến địa mưa bom bụi khói mờ
Nhớ thương tướng sĩ ở quan hà
Ngày đi bố mẹ cùng đưa tiễn
Xuất trận năm nao trở lại nhà?
Thi Nang

NGƯỜI CON TRUNG HIẾU

孝 忠 子
慈 親 待 子 不 相 逢
失 體 沙 場 已 盡 忠
祖 國 千 秋 崇 烈 士
人 民 萬 劫 想 英 雄
詩 囊
+Hán Việt:
HIẾU TRUNG TỬ
Từ thân đãi tử bất tương phùng
Thất thể sa trường dĩ tận trung
Tổ quốc thiên thu sùng liệt sĩ
Nhân dân vạn kiếp tưởng anh hùng
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Cha mẹ hiền đợi con (mà) không gặp nhau
Nơi chiến trường,thân thể (con) mất,đã hết lòng trung với nước
Nghìn năm đất nước kính trọng liệt sĩ
Muôn kiếp người dân tưởng nhớ anh hùng
Thi Nang
+Dịch thơ 1:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Chờ con mỏi mắt chẳng tương phùng
Ngã xuống sa trường đã tận trung
Tổ quốc nghìn năm thờ liệt sĩ
Nhân dân vạn thuở nhớ anh hùng
Thi Nang
+Dịch thơ 2:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Bố mẹ chờ con ở chiến trường
Tận trung ngã xuống thật khôn lường
Nước thờ liệt sĩ nghìn năm nhớ
Dân mến anh hùng vạn thuở thương
Thi Nang

NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ

故 鄉 哀 懷
我 到 江 頭 已 六 年
心 恆 憶 柳 在 庭 邊
黃 昏 景 視 哀 慈 母
梓 里 回 瞻 念 馬 前
詩 囊
+Hán Việt:
CỐ HƯƠNG AI HOÀI
Ngã đáo giang đầu dĩ lục niên
Tâm hằng ức liễu tại đình biên
Hoàng hôn cảnh thị ai từ mẫu
Tử lý hồi chiêm niệm Mã Tiền
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ
Ta đến đầu sông đã sáu năm
Lòng thường nhớ liễu ở bên cạnh sân
Nhìn cảnh lúc chạng vạng thương xót mẹ hiền
Ngẩng mặt trông về làng cũ nghĩ nhớ Củ Chi
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ
Ta tới giang đầu đã sáu xuân
Tâm thường nhớ liễu ở rìa sân
Chiều hôm ngắm cảnh thương hiền mẫu
Ngưỡng vọng quê nhà xóm cũ thân
Thi Nang

TRÔNG CHỒNG VỀ

望 夫
少 婦 冷 春 時
夫 行 不 可 歸
長 更 求 再 合
短 刻 恨 分 歧
火 線 塵 煙 滿
閨 房 淚 髮 虧
幽 愁 心 久 待
致 使 丑 顏 皮
詩 囊
+Hán Việt:
VỌNG PHU
Thiếu phụ lãnh xuân thì
Phu hành bất khả qui
Trường canh cầu tái hợp
Đoản khắc hận phân kỳ
Hỏa tuyến trần yên mãn
Khuê phòng lệ phát khuy
U sầu tâm cửu đãi
Trí sử xú nhan bì
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
TRÔNG CHỒNG VỀ
Thời xuân lạnh lẽo của thiếu phụ
Chồng đi không thể về
Canh dài mong mỏi sum họp trở lại
Khắc ngắn oán giận chia ly
Đầy khói và bụi nơi tuyến lửa
Vơi tóc và nước mắt chốn buồng khuê
Chờ đợi lâu lòng buồn ngầm
Để đến nỗi da mặt mày xấu xí
Thi Nang
+Dịch thơ 1:
TRÔNG CHỒNG VỀ
Vợ trẻ lạnh lùng ghê
Chồng đi chẳng thể về
Canh dài mong trở gót
Khắc ngắn giận lìa quê
Hỏa tuyến chân rầm rập
Khuê phòng dạ tái tê
U sầu trông đợi mãi
Khiến mặt rám đâu nề
Thi Nang
+Dịch thơ 2:
ĐỢI CHỒNG VỀ
Vợ trẻ lạnh vào đông
Về đâu chẳng thấy chồng!
Canh dài mong để gặp
Khắc ngắn giận mà trông
Khói tỏa đầy biên giới
Châu sa đẫm góc phòng
U sầu chờ đợi mãi
Khiến mặt rám da phồng
Thi Nang

LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM

上 想 念 祠 
吾 兵 死 陣 得 宗 崇
永 劫 留 存 越 史 中
倚 塔 哀 懷 諸 烈 士
看 碑 仰 至 位 英 雄
沙 場 昔 日 愁 身 散
社 稷 今 時 獎 命 終
勇 敢 堅 強 追 殺 敵
全 民 萬 古 愛 無 窮
詩 囊
+Hán Việt:
THƯỚNG TƯỞNG NIỆM TỪ
Ngô binh tử trận đắc tôn sùng
Vĩnh kiếp lưu tồn Việt sử trung
Ỷ tháp ai hoài chư liệt sĩ
Khan bi ngưỡng chí vị anh hùng
Sa trường tích nhật sầu thân tán
Xã tắc kim thời tưởng mệnh chung
Dũng cảm kiên cường truy sát địch
Toàn dân vạn cổ ái vô cùng
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM
Binh lính của ta chết ở chỗ chiến trường được tôn trọng và sùng bái
Còn lưu lại đời đời kiếp kiếp trong sử Việt
Dựa vào tháp thương nhớ các liệt sĩ
Xem bia kính mến đến cực điểm vị anh hùng
Ngày xưa nơi chiến trường buồn rầu thân thể lìa tan
Bây giờ nhà nước khen ngợi thưởng công cho những sinh mạng đã mất
(Đã)Mạnh mẽ,can đảm,bền chí đuổi theo mà giết giặc
Muôn đời toàn dân thương yêu  vô cùng
Thi Nang
+Dịch thơ:
LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM
Binh ta ngã xuống được tôn sùng
Sử Việt muôn đời khắc chữ trung
Dựa tháp ai hoài bao liệt sĩ
Nhìn bia ngưỡng mộ các anh hùng
Sa trường buổi trước sầu thân tử
Xã tắc bây giờ thưởng mệnh chung
Mạnh mẽ bền gan truy kích giặc
Toàn dân vạn thuở mến vô cùng
Thi Nang