VƯỜN ẤY

此 園 
吾 曾 到 此 園 
見 柳 在 門 前 
淨 井 旁 青 竹 
深 池 裡 白 蓮 
斜 斜 瞻 舞 鳥 
裊 裊 聽 吟 蟬 
昔 日 常 觀 賞 
安 閒 景 室 邊 
詩 囊 
+Hán Việt:
THỬ VIÊN 
Ngô tằng đáo thử viên
Kiến liễu tại môn tiền
Tịnh tỉnh bàng thanh trúc
Thâm trì lý bạch liên
Tà tà chiêm vũ điểu
Niểu niểu thính ngâm thiền
Tích nhật thường quan thưởng
An nhàn cảnh thất biên 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
VƯỜN ẤY
Ta đã từng đến vườn ấy
Thấy liễu ở trước cổng
Tre xanh bên giếng sạch
Sen trắng trong bàu sâu
Ngẩng trông chim bay liệng nghiêng nghiêng 
Nghe tiếng ve ngâm du dương
Ngày trước thường ngắm nhìn thưởng ngoạn
Bên cạnh nhà cảnh bình yên thong thả
Thi Nang
+Dịch thơ:
VƯỜN ẤY
Ta đã vào vườn ấy
Từng xem liễu biếc màu
Tre xanh kề giếng sạch
Sen trắng ở bàu sâu
Nghiêng cánh chim sà lẹ
Ngân lời ve hát lâu
Ngày xưa thường thưởng ngoạn
Nhà với cảnh gần nhau
Thi Nang

MẸ HIỀN

慈 母 
母 歲 今 時 九 十 餘 
誠 心 美 德 且 寬 慈 
精 神 爽 快 常 安 樂 
早 晚 萱 堂 好 讀 書 
詩 囊 
+Hán Việt:
TỪ MẪU
Mẫu tuế kim thời cửu thập dư
Thành tâm mỹ đức thả khoan từ
Tinh thần sảng khoái thường an lạc
Tảo vãn huyên đường hiếu độc thư 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
MẸ HIỀN
Bây giờ tuổi mẹ ngoài chín mươi 
Đức tốt,lòng thành thật lại còn rộng rãi hiền lành 
Tinh thần thong dung khoái hoạt thường an vui 
Sớm và chiều,mẹ ham thích đọc sách 
Thi Nang
+Dịch thơ:
MẸ HIỀN
Tuổi mẹ bây giờ ngoại chín mươi
Lòng ngay, đức tốt lại thương người
Tinh thần sảng khoái thường vui vẻ
Đọc sách từng chiều mỗi sớm mai
Thi Nang

LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ

平 明
朝 時 隻 影 在 遐 方
紫 菊 花 叢 上 冷 霜
雀 舞 鳶 翔 風 復 起
浮 雲 使 我 憶 萱 堂
詩 囊 
+Hán Việt:
BÌNH MINH
Triêu thì chích ảnh tại hà phương
Tử cúc hoa tùng thượng lãnh sương
Tước vũ diên tường phong phục khởi
Phù vân sử ngã ức huyên đường 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ 
Bóng lẻ lúc ban mai ở phương xa 
Sương lạnh trên bụi hoa cúc tím 
Chim sẻ đùa nghịch,diều hâu bay liệng,gió lại dấy lên
Và đám mây nổi dễ tan khiến ta nhớ mẹ 
Thi Nang
+Dịch thơ:
LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ 
Đơn hình rạng sáng ở vùng xa
Cúc tím, sương trùm lạnh lẽo hoa
Sẻ lượn, diều bay, cơn gió thổi
Nhìn mây nhớ mẹ chốn quê nhà
Thi Nang

ĐỒNG NỘI YÊN ỔN

靜 野
黃 昏 野 上 滿 青 禾
美 好 堤 旁 白 菊 花
碧 水 池 邊 群 鷺 舞
田 間 惺 坐 覽 雲 霞
詩 囊
+Hán Việt:
TĨNH DÃ
Hoàng hôn dã thượng mãn thanh hòa
Mỹ hảo đê bàng bạch cúc hoa 
Bích thủy trì biên quần lộ vũ
Điền gian tỉnh tọa lãm vân hà
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐỒNG NỘI YÊN ỔN
Lúa xanh đầy trên đồng nội vào lúc trời gần tối
Hoa cúc trắng bên cạnh bờ tốt đẹp
Bầy cò đùa cợt bên chuôm nước xanh biếc
Ngồi yên lặng nơi đồng ruộng nhìn mây trắng và ráng đỏ
Thi Nang
+Dịch thơ:
ĐỒNG NỘI YÊN ỔN
Gần tối, đồng xanh rợp lúa đầy
Bên bờ cúc trắng mĩ miều thay!
Ven chuôm nước biếc bầy cò lượn
Giữa ruộng ngồi nhìn cảnh ráng mây
Thi Nang

VUI MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM

欣 喜 越 南 教 員 之 日
我 得 纔 歸 古 學 堂
相 逢 舊 友 太 平 鄉
紅 花 士 扣 師 衣 上
舞 唱 欣 歡 舉 會 場
詩 囊
+Hán Việt:
HÂN HỈ VIỆT NAM GIÁO VIÊN CHI NHẬT
Ngã đắc tài quy cổ học đường
Tương phùng cựu hữu thái bình hương
Hồng hoa sĩ khấu sư y thượng 
Vũ xướng hân hoan cử hội trường
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
VUI MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 
Ta vừa được trở về trường xưa 
Nơi làng quê rất bình yên bạn cũ gặp nhau
Trên áo của thầy,trò cài hoa màu hồng 
Hát múa vui vẻ cả hội trường 
Thi Nang
+Dịch thơ:
VUI MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
Ta mới về thăm cảnh học đường
Tương phùng bạn cũ ở quê hương
Áo thầy, trò đã cài hoa đỏ
Múa hát mừng vui cả hội trường
Thi Nang

GIÓ LẠNH

寒 風
晨 昏 只 影 在 閨 房
雀 弄 階 旁 冷 早 冬
少 婦 憂 愁 於 遠 海
夫 巡 島 上 有 寒 風
詩 囊
+Hán Việt:
HÀN PHONG
Thần hôn chích ảnh tại khuê phòng
Tước lộng giai bàng lãnh tảo đông
Thiếu phụ ưu sầu ư viễn hải
Phu tuần đảo thượng hữu hàn phong
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
GIÓ LẠNH
Bóng lẻ sớm tối ở phòng khuê
Mùa đông sớm mai lạnh lẽo,bên thềm chim sẻ đùa nghịch
Người vợ trẻ lo buồn cho nơi biển xa
Chồng đi tuần trên đảo có gió lạnh
Thi Nang
+Dịch thơ:
GIÓ LẠNH
Cô thân sớm tối ở khuê phòng
Sẻ giỡn bên thềm lạnh sáng đông
Thiếu phụ lo buồn nơi biển thẳm
Chồng tuần trên đảo có hàn phong
Thi Nang

CHA MẸ  CHĂM NOM NUÔI NẤNG CON CÁI

父 母 養 育 子 息
雙 堂 養 育 子 成 人
既 抱 孩 兒 更 事 勤
勸 誘 童 男 尋 好 友
觀 攜 少 女 重 慈 親
堅 心 昔 日 常 匡 國
老 體 今 時 尚 愛 民
極 苦 晨 昏 曾 教 稚
傳 留 美 德 在 陽 塵
詩 囊
+Hán Việt;
PHỤ MẪU DƯỠNG DỤC TỬ TỨC
Song đường dưỡng dục tử thành nhân
Ký bão hài nhi cánh sự cần
Khuyến dụ đồng nam tầm hảo hữu
Quan huề thiếu nữ trọng từ thân
Kiên tâm tích nhật thường khuông quốc
Lão thể kim thời thượng ái dân
Cực khổ thần hôn tằng giáo trĩ
Truyền lưu mỹ đức tại dương trần
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CHA MẸ  CHĂM NOM NUÔI NẤNG CON CÁI
Cha mẹ nuôi nấng chăm nom con cái nên người
Đã bồng bế con trẻ lại thêm công việc nhọc nhằn
Khuyên nhủ con trai nhỏ nên tìm bạn tốt
Chú ý xem xét dìu dắt con gái nhỏ tôn kính cha mẹ hiền lành thương con
Ngày trước vững lòng luôn giúp nước
Bây giờ thân già vẫn thương dân
Từng giáo dục con trẻ sớm tối khổ sở lắm
Đời này trao xuống cho đời khác mà giữ lại đức tốt ở cõi đời
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHA MẸ  CHĂM NOM NUÔI NẤNG CON CÁI
Mẹ cha dưỡng dục bé nên người
Đã bế con thơ khổ một thời
Hảo hữu, nam tầm do gợi ý
Từ thân, nữ trọng bởi vâng lời
Xưa thường giúp nước tâm bền vững
Nay vẫn thương dân chí rạng ngời
Sớm tối gian truân từng dạy trẻ
Truyền lưu đức tốt ở trên đời
Thi Nang

TÔN TRỌNG THẦY

敬 師
萬 古 門 徒 敬 仰 師
傳 留 學 識 與 文 詞
洪 恩 善 語 心 常 刻
廣 德 良 材 腦 尚 思
訓 子 成 名 存 福 厚
攜 生 遂 志 有 功 渠
當 時 瘦 體 回 休 了
老 者 而 恆 好 念 書
詩 囊
+Hán Việt:
KÍNH SƯ
Vạn cổ môn đồ kính ngưỡng sư
Truyền lưu học thức dữ văn từ
Hồng ân thiện ngữ tâm thường khắc
Quảng đức lương tài não thượng tư
Huấn tử thành danh tồn phúc hậu
Huề sinh toại chí hữu công cừ
Đương thời sấu thể hồi hưu liễu
Lão giả nhi hằng hiếu niệm thư
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
TÔN TRỌNG THẦY
Học trò muôn đời tôn trọng và trông mong lên thầy
Đời này trao xuống cho đời khác mà giữ lại học vấn,trí thức và văn chương
Lòng luôn ghi giọng tốt và ơn sâu
Trí vẫn nhớ tài năng giỏi và đức rộng
Dạy bảo con cái nên danh còn phúc dày
Dìu dắt học sinh thỏa chí có công lớn
Đang lúc ấy thân thể gầy ốm về hưu rồi
Thầy đã già mà thường ham thích đọc sách
Thi Nang
+Dịch thơ:
TÔN TRỌNG THẦY
Vạn thuở đàn em kính ngưỡng thầy
Lưu truyền học thức tự xưa nay
Ân sâu giọng tốt tâm hằn đậm
Đức rộng tài cao não nhớ đầy
Dạy để con thành còn phúc đẹp
Dìu cho trò đạt có công dày
Thân gầy buổi nọ về hưu trí
Tuổi hạc mà thường đọc sách hay
Thi Nang

BÃO

臺 風
臺 風 越 海 到 山 河
作 害 人 群 與 所 多
碧 石 香 禾 淒 雨 捲
紅 陽 朗 月 黯 雲 遮
淪 田 潰 沼 殘 耗 貨
敗 瓦 飛 檐 損 失 家
每 日 誠 心 常 敬 懇
皇 天 后 土 不 應 拖
詩 囊 
+Hán Việt:
ĐÀI PHONG (nđt)
Đài phong việt hải đáo sơn hà
Tác hại nhân quần dữ sở đa
Bích thạch hương hòa thê vũ quyển
Hồng dương lãng nguyệt ảm vân già
Luân điền hội chiểu tàn hao hóa
Bại ngõa phi thiềm tổn thất gia
Mỗi nhật thành tâm thường kính khẩn
Hoàng thiên hậu thổ bất ưng đà
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BÃO
Gió bão vượt qua biển đến núi sông
Làm hại loài người và nhiều địa phương
Mưa lạnh lẽo cuốn theo lúa thơm,đá xanh biếc
Mây u ám che lấp trăng sáng và mặt trời hồng
Của cải hư hại hao tổn,ao vỡ tràn,ruộng chìm đắm (trong nước)
Nhà hao mất phí tổn,mái nhà bay,ngói bể đổ
Lòng thành thật mỗi ngày thường kính xin
Thần đất và trời không nên đem đến (thảm họa) như thế
Thi Nang
+Dịch thơ:
BÃO
Cuồng phong vượt biển đến sơn hà
Tác hại con người lãnh thổ ta
Lúa sỏi trôi chìm do lũ cuốn
Trăng sao ẩn khuất bởi mây sà
Ao tràn ruộng úng tàn hao của
Ngói vỡ tôn bay tổn hại nhà
Mỗi buổi lòng nhân thành thật khấn
Xin trời đất độ khắp gần xa
Thi Nang (đăng lại bài cũ đã chỉnh sửa và bổ sung thêm bài dịch thơ)

ĐẦU MÙA ĐÔNG

初 冬
寒 風 拂 柳 在 門 前
雀 舞 雲 橫 黯 淡 天
冀 友 今 時 歸 古 渡
懷 君 昔 日 返 青 田
洪 恩 重 義 常 銘 刻
美 體 妍 形 尚 愛 憐
紀 念 留 存 心 腦 裡
枯 條 朽 葉 冷 庭 邊
詩 囊
+Hán Việt:
SƠ ĐÔNG (nđt)
Hàn phong phất liễu tại môn tiền
Tước vũ vân hoành ảm đạm thiên
Ký hữu kim thời quy cổ độ
Hoài quân tích nhật phản thanh điền
Hồng ân trọng nghĩa thường minh khắc
Mỹ thể nghiên hình thượng ái liên
Kỷ niệm lưu tồn tâm não lý
Khô điều hủ diệp lãnh đình biên
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐẦU MÙA ĐÔNG
Gió bắc lạnh phớt qua cây liễu ở trước cửa
Chim sẻ đùa cợt,mây giăng ngang trời u ám tẻ nhạt
Bây giờ trông mong bạn về lại bến đò xưa
Ngày trước nhớ người trở về ruộng xanh
Luôn ghi tạc nghĩa nặng ân sâu (lớn)
Vẫn thương yêu hình xinh thân đẹp
Trong trí và lòng còn lưu kỷ niệm
Bên cạnh sân lạnh lẽo lá mục cành khô
Thi Nang
+Dịch thơ:
ĐẦU MÙA ĐÔNG
Hàn phong ghẹo liễu cửa lay mành
Ảm đạm mây trời sẻ giỡn nhanh
Ngóng bạn giờ đây về bến cũ
Nhớ người buổi ấy lại đồng xanh
Thường ghi tạc trí dày ân nghĩa
Vẫn mến yêu thân đẹp dáng hình
Giữa não còn lưu từng kỷ niệm
Rìa sân mục lá rũ khô nhành
Thi Nang