MỪNG XUÂN GIÁP THÌN 2024

Trước thềm xuân Giáp Thìn, Thi Nang chúc tất cả mọi người năm mới an khang, thịnh vượng và hạnh phúc

Khai bút đầu năm
MỪNG XUÂN GIÁP THÌN 2024
Xuân về rực rỡ sắc đào mai
Lộng lẫy đường hoa cảnh Tết này
Bản xã tưng bừng nơi thế cục
Buôn làng rộn rã chốn trần ai
Trăm phường đã cất khu lầu rộng
Chục tỉnh vừa xây dãy phố dài
Mỗi hộ sum vầy trên xứ sở
Sơn hà tuyệt mĩ dáng rồng bay
Thi Nang

ĐEM BINH RA TRẬN

出 陣
殫 雨 塵 煙 滿 戰 場
哀 懷 將 士 在 前 方
臨 行 此 日 慈 親 餞
出 陣 何 年 復 草 堂
詩 囊
+Hán Việt:
XUẤT TRẬN
Đạn vũ trần yên mãn chiến trường
Ai hoài tướng sĩ tại tiền phương
Lâm hành thử nhật từ thân tiễn
Xuất trận hà niên phục thảo đường?
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐEM BINH RA TRẬN
Nơi đánh nhau đầy khói bụi và mưa đạn
Nhớ thương tướng và binh lính ở phía trước
Ngày ấy vào lúc ra đi cha mẹ hiền đưa tiễn
Đem binh ra trận,năm nào trở về nhà cỏ?
Thi Nang
+Dịch thơ:
ĐEM BINH RA TRẬN
Chiến địa mưa bom bụi khói mờ
Nhớ thương tướng sĩ ở quan hà
Ngày đi bố mẹ cùng đưa tiễn
Xuất trận năm nao trở lại nhà?
Thi Nang

NGƯỜI CON TRUNG HIẾU

孝 忠 子
慈 親 待 子 不 相 逢
失 體 沙 場 已 盡 忠
祖 國 千 秋 崇 烈 士
人 民 萬 劫 想 英 雄
詩 囊
+Hán Việt:
HIẾU TRUNG TỬ
Từ thân đãi tử bất tương phùng
Thất thể sa trường dĩ tận trung
Tổ quốc thiên thu sùng liệt sĩ
Nhân dân vạn kiếp tưởng anh hùng
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Cha mẹ hiền đợi con (mà) không gặp nhau
Nơi chiến trường,thân thể (con) mất,đã hết lòng trung với nước
Nghìn năm đất nước kính trọng liệt sĩ
Muôn kiếp người dân tưởng nhớ anh hùng
Thi Nang
+Dịch thơ 1:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Chờ con mỏi mắt chẳng tương phùng
Ngã xuống sa trường đã tận trung
Tổ quốc nghìn năm thờ liệt sĩ
Nhân dân vạn thuở nhớ anh hùng
Thi Nang
+Dịch thơ 2:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Bố mẹ chờ con ở chiến trường
Tận trung ngã xuống thật khôn lường
Nước thờ liệt sĩ nghìn năm nhớ
Dân mến anh hùng vạn thuở thương
Thi Nang

NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ

故 鄉 哀 懷
我 到 江 頭 已 六 年
心 恆 憶 柳 在 庭 邊
黃 昏 景 視 哀 慈 母
梓 里 回 瞻 念 馬 前
詩 囊
+Hán Việt:
CỐ HƯƠNG AI HOÀI
Ngã đáo giang đầu dĩ lục niên
Tâm hằng ức liễu tại đình biên
Hoàng hôn cảnh thị ai từ mẫu
Tử lý hồi chiêm niệm Mã Tiền
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ
Ta đến đầu sông đã sáu năm
Lòng thường nhớ liễu ở bên cạnh sân
Nhìn cảnh lúc chạng vạng thương xót mẹ hiền
Ngẩng mặt trông về làng cũ nghĩ nhớ Củ Chi
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ
Ta tới giang đầu đã sáu xuân
Tâm thường nhớ liễu ở rìa sân
Chiều hôm ngắm cảnh thương hiền mẫu
Ngưỡng vọng quê nhà xóm cũ thân
Thi Nang

TRÔNG CHỒNG VỀ

望 夫
少 婦 冷 春 時
夫 行 不 可 歸
長 更 求 再 合
短 刻 恨 分 歧
火 線 塵 煙 滿
閨 房 淚 髮 虧
幽 愁 心 久 待
致 使 丑 顏 皮
詩 囊
+Hán Việt:
VỌNG PHU
Thiếu phụ lãnh xuân thì
Phu hành bất khả qui
Trường canh cầu tái hợp
Đoản khắc hận phân kỳ
Hỏa tuyến trần yên mãn
Khuê phòng lệ phát khuy
U sầu tâm cửu đãi
Trí sử xú nhan bì
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
TRÔNG CHỒNG VỀ
Thời xuân lạnh lẽo của thiếu phụ
Chồng đi không thể về
Canh dài mong mỏi sum họp trở lại
Khắc ngắn oán giận chia ly
Đầy khói và bụi nơi tuyến lửa
Vơi tóc và nước mắt chốn buồng khuê
Chờ đợi lâu lòng buồn ngầm
Để đến nỗi da mặt mày xấu xí
Thi Nang
+Dịch thơ 1:
TRÔNG CHỒNG VỀ
Vợ trẻ lạnh lùng ghê
Chồng đi chẳng thể về
Canh dài mong trở gót
Khắc ngắn giận lìa quê
Hỏa tuyến chân rầm rập
Khuê phòng dạ tái tê
U sầu trông đợi mãi
Khiến mặt rám đâu nề
Thi Nang
+Dịch thơ 2:
ĐỢI CHỒNG VỀ
Vợ trẻ lạnh vào đông
Về đâu chẳng thấy chồng!
Canh dài mong để gặp
Khắc ngắn giận mà trông
Khói tỏa đầy biên giới
Châu sa đẫm góc phòng
U sầu chờ đợi mãi
Khiến mặt rám da phồng
Thi Nang

LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM

上 想 念 祠 
吾 兵 死 陣 得 宗 崇
永 劫 留 存 越 史 中
倚 塔 哀 懷 諸 烈 士
看 碑 仰 至 位 英 雄
沙 場 昔 日 愁 身 散
社 稷 今 時 獎 命 終
勇 敢 堅 強 追 殺 敵
全 民 萬 古 愛 無 窮
詩 囊
+Hán Việt:
THƯỚNG TƯỞNG NIỆM TỪ
Ngô binh tử trận đắc tôn sùng
Vĩnh kiếp lưu tồn Việt sử trung
Ỷ tháp ai hoài chư liệt sĩ
Khan bi ngưỡng chí vị anh hùng
Sa trường tích nhật sầu thân tán
Xã tắc kim thời tưởng mệnh chung
Dũng cảm kiên cường truy sát địch
Toàn dân vạn cổ ái vô cùng
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM
Binh lính của ta chết ở chỗ chiến trường được tôn trọng và sùng bái
Còn lưu lại đời đời kiếp kiếp trong sử Việt
Dựa vào tháp thương nhớ các liệt sĩ
Xem bia kính mến đến cực điểm vị anh hùng
Ngày xưa nơi chiến trường buồn rầu thân thể lìa tan
Bây giờ nhà nước khen ngợi thưởng công cho những sinh mạng đã mất
(Đã)Mạnh mẽ,can đảm,bền chí đuổi theo mà giết giặc
Muôn đời toàn dân thương yêu  vô cùng
Thi Nang
+Dịch thơ:
LÊN ĐỀN TƯỞNG NIỆM
Binh ta ngã xuống được tôn sùng
Sử Việt muôn đời khắc chữ trung
Dựa tháp ai hoài bao liệt sĩ
Nhìn bia ngưỡng mộ các anh hùng
Sa trường buổi trước sầu thân tử
Xã tắc bây giờ thưởng mệnh chung
Mạnh mẽ bền gan truy kích giặc
Toàn dân vạn thuở mến vô cùng
Thi Nang

NHỚ BẠN CŨ

憶 故 人
我 適 視 浮 雲
徘 徊 憶 故 人
長 更 憂 濁 富
短 刻 樂 清 貧
昔 日 團 圓 友
今 時 隔 別 身
何 年 同 再 遇
所 約 在 陽 塵
詩 囊
+Hán Việt:
ỨC CỐ NHÂN
Ngã thích thị phù vân
Bồi hồi ức cố nhân
Trường canh ưu trọc phú
Đoản khắc lạc thanh bần
Tích nhật đoàn viên hữu
Kim thời cách biệt thân
Hà niên đồng tái ngộ
Sở ước tại dương trần
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ BẠN CŨ
Ta vừa xem mây nổi dễ tan
Bồi hồi nhớ bạn cũ
Canh dài buồn giàu mà đê tiện
Khắc ngắn vui nghèo mà thanh cao
Ngày xưa bạn tụ hội đầy đủ
Bây giờ thân xa cách mỗi người mỗi ngả
(Đến) Năm nào cùng gặp lại?
(Đó là) Điều mình ước nguyện ở cõi đời
Thi Nang (Phạm Văn Náng)
+Dịch thơ 1:
NHỚ BẠN CŨ
Vừa thấy cụm mây tan
Nhớ tình bạn chứa chan
Canh dài buồn biển lận
Khắc ngắn vui nghèo nàn
Thuở trước chung trường huyện
Bây giờ cách ải quan
Năm nào cùng gặp lại?
Điều ước ở trần gian
Thi Nang
+Dịch thơ 2:
NHỚ BẠN CŨ
Vừa thấy cụm phù vân
Bồi hồi nhớ cố nhân
Canh dài buồn trọc phú
Khắc ngắn vui thanh bần
Thuở trước sum vầy bạn
Bây giờ cách biệt thân
Năm nào cùng gặp lại?
Điều ước ở dương trần
Thi Nang

NHỚ NHUNG TRÔNG ĐỢI

懷 望
門 前 有 柰 枝
與 雀 弄 春 時
舞 燕 愁 珠 泪
飛 鴻 慘 柳 眉
孤 形 猶 愛 慕
只 影 未 回 歸
使 妾 滋 懷 望
悲 夫 既 別 離
詩 囊
+Hán Việt:
HOÀI VỌNG
Môn tiền hữu nại chi
Dữ tước lộng xuân thì
Vũ yến sầu châu lệ
Phi hồng thảm liễu my
Cô hình do ái mộ
Chích ảnh vị hồi quy
Sử thiếp tư hoài vọng
Bi phù ký biệt ly
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ NHUNG TRÔNG ĐỢI
Trước cửa có cành táo
Cùng chim sẻ đùa với mùa xuân
Lệ ngọc buồn rầu chim én liệng
Mày liễu thương xót chim hồng bay
Hình đơn vẫn yêu mến
Bóng lẻ chưa quay về
Khiến thiếp càng nhớ nhung trông đợi
Buồn thay!Đã lìa cách nhau
Thi Nang (Phạm Văn Náng)
+Dịch thơ:
NHỚ NHUNG TRÔNG ĐỢI
Táo trước cổng cành lay
Đùa xuân sẻ gọi bày
Lệ châu buồn én liệng
Mày liễu xót hồng bay
Vẫn chuộng hình đơn ấy
Còn đi bóng lẻ này
Cho nàng thêm nỗi nhớ
Đã cách biệt buồn thay!
Thi Nang

XEM HOA MAI NỞ

觀 梅 花 開
階 旁 萬 朵 梅
賞 玩 每 花 開
夕 到 群 蜂 舞
朝 還 幾 蝶 來
看 園 懷 俊 杰
覽 景 惜 英 才
屢 次 飄 黃 瓣
多 時 使 我 哀
詩 囊
Hán Việt:
QUAN MAI HOA KHAI
Giai bàng vạn đóa mai
Thưởng ngoạn mỗi hoa khai
Tịch đáo quần phong  vũ
Triêu hoàn kỉ điệp  lai
Khan viên hoài tuấn kiệt
Lãm cảnh tích anh tài
Lũ thứ phiêu hoàng biện !
Đa thời sử ngã ai
Thi Nang
Dịch nghĩa:
XEM HOA MAI NỞ
Bên thềm vạn đóa mai
Xem ngắm từng hoa nở
Buổi chiều đến,bầy ong bay liệng
Buổi mai về,mấy bướm lại
Trông vườn nhớ tuấn kiệt
Nhìn cảnh tiếc anh tài
Lắm lượt gió cuốn cánh hoa vàng bay!
Nhiều khi khiến ta thương xót !
Thi Nang
Dịch thơ:
XEM HOA MAI NỞ
Bên thềm vạn đóa mai
Ngắm mỗi nụ bung đài
Chiều đến bầy ong lượn
Sáng về mấy bướm bay
Trông vườn thương tuấn kiệt
Nhìn cảnh tiếc anh tài
Lắm lượt rơi vàng cánh
Nhiều khi xót dạ này
Thi Nang