THĂM ĐỀN TƯỞNG NIỆM LIỆT SĨ BẾN DƯỢC CỦ CHI

訪 古 芝 變 藥 烈 士 想 念 祠 
暮 暑 晴 天 舞 燕 群 
靈 祠 美 景 太 平 春 
忘 身 為 黨 英 雄 志 
舉 國 尊 崇 偉 大 勳 
詩 囊 
+ Hán Việt:
PHỎNG CỔ CHI BIẾN DƯỢC LIỆT SĨ TƯỞNG NIỆM TỪ 
Mộ thử tình thiên vũ yến quần 
Linh từ mỹ cảnh thái bình xuân 
Vong thân vị Đảng anh hùng chí 
Cử quốc tôn sùng vĩ đại huân 
Thi Nang 
+ Dịch nghĩa:
THĂM ĐỀN TƯỞNG NIỆM LIỆT SĨ BẾN DƯỢC CỦ CHI 
Bầy chim én bay liệng trong trời quang nắng chiều 
Mùa xuân rất bình yên,cảnh đẹp,đền thờ thiêng liêng 
Lòng mong muốn của anh hùng vì Đảng quên thân 
Cả nước tôn trọng và sùng bái công lao to lớn,vẻ vang 
Thi Nang
+Dịch thơ:
THĂM ĐỀN TƯỞNG NIỆM LIỆT SĨ BẾN DƯỢC CỦ CHI 
Chiều nắng trời quang én lượn vòng
Đền thiêng cảnh đẹp giữa xuân hồng
Xả thân vì Đảng anh hùng chí
Cả nước tôn thờ những chiến công
Thi Nang

TỪ BIỆT BẠN CŨ

別 故 知 
此 晚 濱 旁 別 故 知 
回 看 飲 泣 渡 江 時 
行 舟 破 浪 遲 流 水 
兩 岸 離 愁 慘 切 悲 
詩 囊 
+Hán Việt:
BIỆT CỐ TRI 
Thử vãn tân bàng biệt cố tri 
Hồi khan ẩm khấp độ giang thì 
Hành châu phá lãng trì lưu thủy 
Lưỡng ngạn ly sầu thảm thiết bi 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
TỪ BIỆT BẠN CŨ
Từ biệt bạn cũ bên bờ sông vào chiều ấy 
Lúc qua sông nuốt nước mắt quay lại nhìn 
Nước chảy chậm,rẽ sóng thuyền đi 
Thương đau như cắt ruột về nỗi buồn rầu vì xa nhau đôi bờ 
Thi Nang
+Dịch thơ:
TỪ BIỆT BẠN CŨ
Chiều ấy ven bờ giã bạn xong
Quay nhìn nuốt lệ lúc qua sông
Thuyền đi rẽ sóng dòng trôi chậm
Đôi ngả buồn đau tựa cắt lòng
Thi Nang

CHIỀU XƯA NƠI ĐẦU SÔNG SÀI GÒN

柴 棍 江 頭 舊 夕 
黃 昏 舞 鳥 寞 江 頭 
我 立 濱 旁 盼 小 舟 
覽 水 看 霞 添 戀 慕 
懷 親 想 友 發 憂 愁 
蕭 條 霧 弇 枯 藤 簇 
懊 惱 鳶 翔 古 樹 坵 
幾 度 升 沉 波 浪 裡 
誰 人 遂 志 取 公 侯 
詩 囊 
+Hán Việt:
SÀI CÔN GIANG ĐẦU CỰU TỊCH (nđt)
Hoàng hôn vũ điểu mịch giang đầu 
Ngã lập tân bàng phán tiểu châu 
Lãm thủy khan hà thiêm luyến mộ 
Hoài thân tưởng hữu phát ưu sầu 
Tiêu điều vụ yểm khô đằng thốc 
Áo não diên tường cổ thụ khâu 
Kỷ độ thăng trầm ba lãng lý? 
Thùy nhân toại chí thủ công hầu? 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
CHIỀU XƯA NƠI ĐẦU SÔNG SÀI GÒN 
Nơi đầu sông vắng vẻ,chim bay liệng vào lúc trời gần tối 
Ta đứng bên cạnh bờ sông đợi thuyền nhỏ 
Nhìn nước xem ráng thêm mến chuộng 
Trong lòng nhớ cha mẹ,nhớ bạn sinh ra lo buồn 
Sương mù che cụm cây mây khô im lặng buồn bã 
Chim diều hâu bay lượn nơi gò cây to buồn thảm não nuột 
Mấy lần may rủi giữa làn sóng? 
Ai là người thỏa chí nhận lấy quan tước? 
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHIỀU XƯA NƠI ĐẦU SÔNG SÀI GÒN
Chiều hôm chim lượn ở giang đầu
Ta đứng bên bờ đợi tiểu châu
Trông ráng, trời, dòng, thêm luyến mộ
Nhớ cha, mẹ, bạn, nảy ưu sầu
Nhạt nhòa sương phủ lùm mây quạnh
Ảo não diều bay cụm lá rầu
Mấy lượt thăng trầm trong ngọn sóng?
Người nao thỏa chí nhận công hầu?
Thi Nang

NHỚ NGƯỜI YÊU

憶 情 娘 
裊 裊 吟 蟬 綠 竹 枝 
情 娘 此 夏 已 分 歧 
長 更 賞 月 懷 花 臉 
短 刻 瞻 霞 念 柳 眉 
嵌 腦 紅 顏 常 愛 慕 
銘 心 美 影 尚 維 持 
蕭 條 晚 裡 飛 黃 葉 
又 見 秋 還 使 我 悲 
詩  囊
+Hán Việt:
ỨC TÌNH NƯƠNG 
Niểu niểu ngâm thiền lục trúc chi 
Tình nương thử hạ dĩ phân kỳ 
Trường canh thưởng nguyệt hoài hoa kiểm 
Đoản khắc chiêm hà niệm liễu my 
Khảm não hồng nhan thường ái mộ 
Minh tâm mỹ ảnh thượng duy trì 
Tiêu điều vãn lý phi hoàng diệp 
Hựu kiến thu hoàn sử ngã bi 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
NHỚ NGƯỜI YÊU 
Nơi cành tre biếc tiếng ve ngâm du dương 
Vào mùa hè ấy người yêu đã chia ly 
Ngắm xem trăng canh dài trong lòng ôm ấp mặt hoa 
Ngẩng nhìn ráng khắc ngắn nghĩ nhớ mày liễu 
Má hồng cẩn trí luôn yêu mến 
Ảnh đẹp tạc dạ vẫn giữ gìn 
Lá vàng bay trong chiều buồn bã 
Lại thấy thu về khiến ta thương xót 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ NGƯỜI YÊU
Tre biếc ve sầu trỗi ức dương *
Người yêu hạ ấy đã chia đường
Ngắm trăng gợi mặt trường canh nhớ
Nhìn ráng khơi mày đoản khắc vương
Não cẩn nhan hồng luôn mến mộ
Tim ghi ảnh đẹp vẫn lo lường
Lá vàng bay giữa chiều hiu quạnh
Lại thấy thu về dạ xót thương
Thi Nang
* Ức dương (trầm bổng) = du dương, cả hai đều là từ Hán Việt, để giữ đúng luật thơ nên tôi phải dùng ức dương

CHIA TAY BẠN CŨ

別 故 人 
枯 條 冷 氣 舊 河 濱 
此 晚 余 愁 別 故 人 
涉水 爬 山 為 臉 蹙 
翻 溝 過 野 使 眉 顰 
堅 強 志 尚 匡 扶 黨 
勇 敢 心 常 愛 慕 民 
止 步 村 旁 於 遠 處 
回 瞻 曲 路 滿 煙 塵 
詩 囊 
+Hán Việt:
BIỆT CỐ NHÂN 
Khô điều lãnh khí cựu hà tân 
Thử vãn dư sầu biệt cố nhân 
Thiệp thủy bà san vi kiểm túc 
Phiên câu quá dã sử my tần 
Kiên cường chí thượng khuông phù Đảng 
Dũng cảm tâm thường ái mộ dân 
Chỉ bộ thôn bàng ư viễn xứ 
Hồi chiêm khúc lộ mãn yên trần 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
CHIA TAY BẠN CŨ 
Nơi bờ sông xưa,hơi lạnh,cành khô 
Vào buổi chiều ấy,ta buồn rầu chia tay bạn cũ 
Lội suối, trèo non làm cho mặt nhăn 
Vượt rạch, qua đồng khiến cho mày nhíu 
Chí kiên cường vẫn giúp đỡ Đảng 
Lòng dũng cảm luôn yêu mến dân 
Dừng bước bên thôn ở xứ xa 
Ngẩng nhìn lại con đường cong đầy khói bụi 
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHIA TAY BẠN CŨ 
Khô nhành lạnh khí chỗ bờ sông
Chiều ấy ta sầu biệt bạn xong
Mặt ủ trèo non rồi lội suối
Mày chau vượt rạch để qua đồng
Kiên cường giúp Đảng, hay rèn chí
Dũng cảm thương dân, vẫn luyện lòng
Dừng lại bên làng nơi viễn xứ
Xem đầy khói bụi quãng đường cong
Thi Nang

CUỐI ĐÔNG

殘 冬 
舞 燕 軒 旁 黯 淡 倥 
黃 昏 隻 影 在 書 房 
懷 人 住 島 哀 頭 白 
等 友 回 家 見 臉 紅 
昔 夜 長 更 求 暖 暑 
今 時 短 刻 怕 寒 風 
孤 身 仰 視 霞 光 映 
突 起 幽 愁 對 冷 冬 
詩 囊 
+Hán Việt: 
TÀN ĐÔNG 
Vũ yến hiên bàng ảm đạm không 
Hoàng hôn chích ảnh tại thư phòng 
Hoài nhân trú đảo ai đầu bạch 
Đẳng hữu hồi gia kiến kiểm hồng 
Tích dạ trường canh cầu noãn thử 
Kim thời đoản khắc phạ hàn phong 
Cô thân ngưỡng thị hà quang ánh 
Đột khởi u sầu đối lãnh đông 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa: 
CUỐI ĐÔNG 
Trời u ám tẻ nhạt,bên hiên nhà chim én bay liệng 
Vào lúc chạng vạng bóng lẻ ở buồng đọc sách 
Nhớ người ở đảo thương đầu bạc 
Chờ bạn trở về nhà gặp má hồng 
Canh dài đêm trước mong nắng ấm 
Khắc ngắn bây giờ sợ gió lạnh 
Một mình ngẩng nhìn ánh sáng ráng phản chiếu 
Bỗng gợi nỗi buồn âm thầm trước mùa đông lạnh lẽo 
Thi Nang
+Dịch thơ:
CUỐI ĐÔNG
Én liệng bên nhà giữa khoảng không
Chiều hôm lẻ bóng ở thư phòng
Nhớ người trú đảo thương đầu bạc
Chờ bạn hồi gia gặp má hồng
Đêm trước canh dài mong noãn thử
Bây giờ khắc ngắn sợ hàn phong
Cô thân ngẩng mặt nhìn mây ráng
Bỗng gợi u buồn cảnh rét đông
Thi Nang

NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ

憶 舊 冬 
隻 影 瞻 霞 在 遠 方 
行 雲 使 我 憶 雙 堂 
賢 兄 別 野 尋 新 處 
小 弟 歸 房 寓 故 鄉 
歲 月 攜 生 常 住 省 
晨 昏 戀 友 未 離 坊 
寒 風 拂 面 渾 身 冷 
每 度 冬 還 發 慘 傷 
詩 囊 
+ Hán Việt:
ỨC CỰU ĐÔNG 
Chích ảnh chiêm hà tại viễn phương 
Hành vân sử ngã ức song đường 
Hiền huynh biệt dã,tầm tân xứ 
Tiểu đệ qui phòng,ngụ cố hương 
Tuế nguyệt huề sinh thường trú tỉnh 
Thần hôn luyến hữu vị ly phường 
Hàn phong phất diện,hồn thân lãnh 
Mỗi độ đông hoàn phát thảm thương 
Thi Nang 
+ Dịch nghĩa:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ 
Bóng lẻ ngẩng nhìn ráng ở phương xa 
Mây trôi khiến ta nhớ cha mẹ 
Anh hiền lìa đồng,tìm xứ mới 
Em bé về nhà,ngụ làng xưa 
Năm tháng dìu dắt học trò hay ở tỉnh 
Sớm hôm thương mến bạn chưa rời phường 
Gió lạnh phớt qua mặt,toàn thân thể rét mướt 
Mỗi lần mùa đông trở lại sinh ra đau đớn thương xót 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ
Nhìn ráng, đơn hình chốn viễn phương
Mây trôi khiến dạ nhớ song đường
Anh hiền giã nội tìm tân xứ
Em bé về nhà ngụ cố hương
Năm tháng dìu trò hay ở tỉnh
Sớm hôm mến bạn chửa xa phường
Hàn phong phớt mặt toàn thân rét
Mỗi lượt đông hoàn nảy xót thương
Thi Nang

NHỚ CON CHÁU

憶 子 孫 
孤 身 見 鷺 翔 
憶 子 在 遐 方 
一 度 回 村 社 
三 年 寓 鋪 坊 
今 時 猶 隔 海 
昔 日 已 離 鄉 
 早 晚 巴 賢 媳
懷 孫 覽 寞 堂 
詩 囊 
+Hán Việt:
ỨC TỬ TÔN
Cô thân kiến lộ tường 
Ức tử tại hà phương 
Nhất độ hồi thôn xã 
Tam niên ngụ phố phường
Kim thời do cách hải 
Tích nhật dĩ ly hương 
Tảo vãn ba hiền tức 
Hoài tôn lãm mịch đường 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
NHỚ CON CHÁU
Một mình thấy diệc bay liệng 
Nhớ con ở phương xa 
Một lần quay về làng xóm 
Ba năm ngụ chốn phố phường 
Bây giờ còn cách biển 
Ngày trước đã rời quê 
Sớm và chiều mong dâu hiền 
Trong lòng nhớ cháu,nhìn xung quanh nhà yên lặng vắng vẻ 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ CON CHÁU
Cô thân nhìn diệc liệng
Nhớ trẻ ở tha phương
Một lượt về thôn xã
Ba năm ngụ phố phường
Bây giờ còn cách biển
Ngày trước đã ly hương
Chiều sáng mong dâu thảo
Quạnh nhà, ngóng cháu thương
Thi Nang

BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG

冬 暮 
寒 風 切 肉 皮 
與 拂 嫩 茶 枝 
黯 淡 鳧 離 野 
凄 滄 鷺 返 池 
看 霞 添 趣 味 
覽 霧 發 愁 悲 
冷 體 貧 家 裡 
哀 童 不 暖 衣 
詩 囊 
+Hán Việt:
ĐÔNG MỘ
Hàn phong thiết nhục bì 
Dữ phất nộn trà chi 
Ảm đạm phù ly dã 
Thê thương lộ phản trì 
Khan hà thiêm thú vị 
Lãm vụ phát sầu bi 
Lãnh thể bần gia lý 
Ai đồng bất noãn y 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG 
Gió lạnh cắt thịt da 
Và phớt qua cành trà non 
Chim le le rời đồng nội u ám tẻ nhạt 
Diệc trở lại ao rét mướt 
Xem ráng thêm màu mè hay lắm 
Nhìn sương mù sinh ra buồn rầu thảm thương 
Trong nhà nghèo thân thể lạnh lẽo 
Thương xót trẻ con không áo ấm 
Thi Nang
+Dịch thơ:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG 
Gió lạnh cứa làn da
Và mơn đọt nhánh trà
Đồng hiu le đã biệt
Ao rét diệc đang sà
Ngắm ráng thêm vui lại
Xem mù phát muộn ra
Nhà nghèo thân giá buốt
Xót trẻ áo tưa tà
Thi Nang

BẾN ĐÒ XƯA

古 渡 
此 日 到 河 邊 
孤 身 佇 立 船 
蕭 條 觀 舊 景
寂 寞 覽 荒 田 
館 畔 寒 茅 屋 
流 旁 綠 竹 園 
看 萍 浮 水 上 
已 四 十 年 前 
詩 囊 
+Hán Việt:
CỔ ĐỘ
Thử nhật đáo hà biên
Cô thân trữ lập thuyền
Tiêu điều quan cựu cảnh 
Tịch mịch lãm hoang điền 
Quán bạn hàn mao ốc 
Lưu bàng lục trúc viên 
Khan bình phù thủy thượng 
Dĩ tứ thập niên tiền 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BẾN ĐÒ XƯA 
Ngày ấy đến bờ sông
Một mình đứng đợi thuyền 
Trông cảnh cũ buồn bã 
Nhìn ruộng hoang yên lặng 
Nhà tranh nghèo khổ bên tiệm 
Vườn tre biếc cạnh dòng  
Xem bèo nổi trên mặt nước  
Đã qua bốn mươi năm trước 
Thi Nang
+Dịch thơ:
BẾN ĐÒ XƯA 
Ngày ấy đến bờ sông
Chờ thuyền, bóng lẻ trông
Tiêu điều xem cựu cảnh
Tịch mịch ngắm hoang đồng
Mái lá nghèo bên tiệm
Vườn tre biếc cạnh dòng
Nhìn bèo trên mặt nước
Đã bốn chục mùa đông
Thi Nang