XUÂN MỘ

春 暮
此 晚 貧 村 在 逕 旁
門 前 柳 葉 映 韶 光
多 鴝 野 畔 經 翔 急
少 雀 庭 邊 已 逗 遑
守 禮 寒 生 回 近 屋
登 程 舊 友 到 遐 江
饑 寒 往 昔 常 相 助
腦 裡 洪 恩 尚 蘊 藏
詩 囊
Hán Việt:
XUÂN MỘ
Thử vãn bần thôn tại kính bàng
Môn tiền liễu diệp ánh thiều quang
Đa cù dã bạn kinh tường cấp
Thiểu tước đình biên dĩ đậu hoàng
Thủ lễ hàn sinh hồi cận ốc
Đăng trình cựu hữu đáo hà giang
Cơ hàn vãng tích thường tương trợ
Não lý hồng ân thượng uẩn tàng
Thi Nang
Dịch nghĩa:
CHIỀU XUÂN
Ở bên cạnh lối đi hẹp nơi thôn nghèo vào chiều ấy
Lá liễu trước cửa phản chiếu ánh sáng đẹp tốt
Bên đồng nhiều chim sáo từng bay liệng mau chóng
Ven sân ít chim sẻ đã đậu nghỉ thong thả
Học trò nghèo giữ lễ phép trở về nhà gần
Bạn cũ lên đường đến sông xa
Thuở trước đói lạnh thường giúp đỡ nhau
Còn chứa cất ơn sâu trong não
Thi Nang