NHỚ CÔNG ƠN MẸ HIỀN (nđt)

VU LAN NHỚ SONG THÂN
(Bài xướng)
Cạn chén trà thơm tỏa khói sương.
Miên man suy nghĩ giấc vô thường.
Ơn cha nghĩa mẹ luôn còn nhớ.
Phụ mẫu tình thâm mãi vấn vương.
Nổi khổ hoài theo từng đoạn tháng.
Niềm đau trăn trở suốt đêm trường.
Vu Lan con trẻ cài hồng trắng
Cố nén lòng mình sự xót thương
Vũ Lưu

VU LAN NHỚ CHA MẸ
(Bài họa 1)
Nhìn về quê cũ cách màn sương
Nhớ mẹ cha xưa cuộc sống thường
Yêu quý cháu con luôn vướng bận
Mến thân làng xóm vẫn tơ vương
Ngọt ngào giọng hát thêu tình thắm
Vất vả đường đi dệt nghĩa trường
Để lại gương ngời soi hậu thế
Vu Lan xao xuyến những niềm thương.
7.9.2017
Phan Hoàng

NON NGỜI BỂ RẠNG
(Bài họa 2)
Không màng một nắng với hai sương
Trọn vẹn vì con bởi lẽ thường
Áo đẹp ngày xanh hoài chạm khắc
Cơm đầy bát sạch mãi hằn vương
Lo toan lắm thứ nhìn cây lớn
Chuẩn bị nhiều khâu ngẫm dặm trường
Nước mắt bao đời xuôi hướng chảy
Non ngời Bể rạng ắp tình thương
07/9/2017
Phan Củ Chi

NHỚ MẸ
(bài họa 3)
Mẹ đã một đời trải gió sương
Nuôi con lam lũ thật phi thường
Chăm cơm chăm áo bao ngày tháng
Lo bút lo nghiên những lớp trường
Thời trẻ sớm hôm lòng vướng bận
Tuổi già bóng xế dạ còn vương
Người đi để lại tình sâu nặng
Gia quyến họ hàng thảy nhớ thương.
8.9.2017
Phan Hoàng

NHỚ CÔNG ƠN MẸ HIỀN (nđt)(bài họa)
Thu về tóc mẹ đã đầy sương
Dạy cháu và con hiểu ngũ thường
Ý đẹp lời hay lòng mãi cẩn
Ân dày nghĩa nặng trí hằng vương
Tuy nghèo vẫn thấy già ra ruộng
Dẫu khọm từng đưa trẻ đến trường
Gối mỏi chân chồn suy bộ não
Gia đình phụng dưỡng xóm giềng thương
Thi Nang

XUẤT TRẬN

出 陣
殫 雨 塵 煙 滿 戰 場
哀 懷 將 士 在 前 方
臨 行 此 日 慈 親 餞
出 陣 何 年 復 草 堂
詩 囊
+Hán Việt:
XUẤT TRẬN
Đạn vũ trần yên mãn chiến trường
Ai hoài tướng sĩ tại tiền phương
Lâm hành thử nhật từ thân tiễn
Xuất trận hà niên phục thảo đường?
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
ĐEM BINH RA TRẬN
Nơi đánh nhau đầy khói bụi và mưa đạn
Nhớ thương tướng và binh lính ở phía trước
Ngày ấy vào lúc ra đi cha mẹ hiền đưa tiễn
Đem binh ra trận,năm nào trở về nhà cỏ?
Thi Nang

HIẾU TRUNG TỬ

孝 忠 子
慈 親 待 子 不 相 逢
失 體 沙 場 已 盡 忠
祖 國 千 秋 崇 烈 士
人 民 萬 劫 想 英 雄
詩 囊
+Hán Việt:
HIẾU TRUNG TỬ
Từ thân đãi tử bất tương phùng
Thất thể sa trường dĩ tận trung
Tổ quốc thiên thu sùng liệt sĩ
Nhân dân vạn kiếp tưởng anh hùng
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NGƯỜI CON TRUNG HIẾU
Cha mẹ hiền đợi con (mà) không gặp nhau
Nơi chiến trường,thân thể (con) mất,đã hết lòng trung với nước
Nghìn năm đất nước kính trọng liệt sĩ
Muôn kiếp người dân tưởng nhớ anh hùng
Thi Nang

CỐ HƯƠNG AI HOÀI

故 鄉 哀 懷
我 到 江 頭 已 六 年
心 恆 憶 柳 在 庭 邊
黃 昏 景 視 哀 慈 母
梓 里 回 瞻 念 馬 前
詩 囊
+Hán Việt:
CỐ HƯƠNG AI HOÀI
Ngã đáo giang đầu dĩ lục niên
Tâm hằng ức liễu tại đình biên
Hoàng hôn cảnh thị ai từ mẫu
Tử lý hồi chiêm niệm Mã Tiền
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ THƯƠNG LÀNG CŨ
Ta đến đầu sông đã sáu năm
Lòng thường nhớ liễu ở bên cạnh sân
Nhìn cảnh lúc chạng vạng thương xót mẹ hiền
Ngẩng mặt trông về làng cũ nghĩ nhớ Củ Chi
Thi Nang