CHIA TAY BẠN CŨ

別 故 人 
枯 條 冷 氣 舊 河 濱 
此 晚 余 愁 別 故 人 
涉水 爬 山 為 臉 蹙 
翻 溝 過 野 使 眉 顰 
堅 強 志 尚 匡 扶 黨 
勇 敢 心 常 愛 慕 民 
止 步 村 旁 於 遠 處 
回 瞻 曲 路 滿 煙 塵 
詩 囊 
+Hán Việt:
BIỆT CỐ NHÂN 
Khô điều lãnh khí cựu hà tân 
Thử vãn dư sầu biệt cố nhân 
Thiệp thủy bà san vi kiểm túc 
Phiên câu quá dã sử my tần 
Kiên cường chí thượng khuông phù Đảng 
Dũng cảm tâm thường ái mộ dân 
Chỉ bộ thôn bàng ư viễn xứ 
Hồi chiêm khúc lộ mãn yên trần 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
CHIA TAY BẠN CŨ 
Nơi bờ sông xưa,hơi lạnh,cành khô 
Vào buổi chiều ấy,ta buồn rầu chia tay bạn cũ 
Lội suối, trèo non làm cho mặt nhăn 
Vượt rạch, qua đồng khiến cho mày nhíu 
Chí kiên cường vẫn giúp đỡ Đảng 
Lòng dũng cảm luôn yêu mến dân 
Dừng bước bên thôn ở xứ xa 
Ngẩng nhìn lại con đường cong đầy khói bụi 
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHIA TAY BẠN CŨ 
Khô nhành lạnh khí chỗ bờ sông
Chiều ấy ta sầu biệt bạn xong
Mặt ủ trèo non rồi lội suối
Mày chau vượt rạch để qua đồng
Kiên cường giúp Đảng, hay rèn chí
Dũng cảm thương dân, vẫn luyện lòng
Dừng lại bên làng nơi viễn xứ
Xem đầy khói bụi quãng đường cong
Thi Nang

CUỐI ĐÔNG

殘 冬 
舞 燕 軒 旁 黯 淡 倥 
黃 昏 隻 影 在 書 房 
懷 人 住 島 哀 頭 白 
等 友 回 家 見 臉 紅 
昔 夜 長 更 求 暖 暑 
今 時 短 刻 怕 寒 風 
孤 身 仰 視 霞 光 映 
突 起 幽 愁 對 冷 冬 
詩 囊 
+Hán Việt: 
TÀN ĐÔNG 
Vũ yến hiên bàng ảm đạm không 
Hoàng hôn chích ảnh tại thư phòng 
Hoài nhân trú đảo ai đầu bạch 
Đẳng hữu hồi gia kiến kiểm hồng 
Tích dạ trường canh cầu noãn thử 
Kim thời đoản khắc phạ hàn phong 
Cô thân ngưỡng thị hà quang ánh 
Đột khởi u sầu đối lãnh đông 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa: 
CUỐI ĐÔNG 
Trời u ám tẻ nhạt,bên hiên nhà chim én bay liệng 
Vào lúc chạng vạng bóng lẻ ở buồng đọc sách 
Nhớ người ở đảo thương đầu bạc 
Chờ bạn trở về nhà gặp má hồng 
Canh dài đêm trước mong nắng ấm 
Khắc ngắn bây giờ sợ gió lạnh 
Một mình ngẩng nhìn ánh sáng ráng phản chiếu 
Bỗng gợi nỗi buồn âm thầm trước mùa đông lạnh lẽo 
Thi Nang
+Dịch thơ:
CUỐI ĐÔNG
Én liệng bên nhà giữa khoảng không
Chiều hôm lẻ bóng ở thư phòng
Nhớ người trú đảo thương đầu bạc
Chờ bạn hồi gia gặp má hồng
Đêm trước canh dài mong noãn thử
Bây giờ khắc ngắn sợ hàn phong
Cô thân ngẩng mặt nhìn mây ráng
Bỗng gợi u buồn cảnh rét đông
Thi Nang

NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ

憶 舊 冬 
隻 影 瞻 霞 在 遠 方 
行 雲 使 我 憶 雙 堂 
賢 兄 別 野 尋 新 處 
小 弟 歸 房 寓 故 鄉 
歲 月 攜 生 常 住 省 
晨 昏 戀 友 未 離 坊 
寒 風 拂 面 渾 身 冷 
每 度 冬 還 發 慘 傷 
詩 囊 
+ Hán Việt:
ỨC CỰU ĐÔNG 
Chích ảnh chiêm hà tại viễn phương 
Hành vân sử ngã ức song đường 
Hiền huynh biệt dã,tầm tân xứ 
Tiểu đệ qui phòng,ngụ cố hương 
Tuế nguyệt huề sinh thường trú tỉnh 
Thần hôn luyến hữu vị ly phường 
Hàn phong phất diện,hồn thân lãnh 
Mỗi độ đông hoàn phát thảm thương 
Thi Nang 
+ Dịch nghĩa:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ 
Bóng lẻ ngẩng nhìn ráng ở phương xa 
Mây trôi khiến ta nhớ cha mẹ 
Anh hiền lìa đồng,tìm xứ mới 
Em bé về nhà,ngụ làng xưa 
Năm tháng dìu dắt học trò hay ở tỉnh 
Sớm hôm thương mến bạn chưa rời phường 
Gió lạnh phớt qua mặt,toàn thân thể rét mướt 
Mỗi lần mùa đông trở lại sinh ra đau đớn thương xót 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ
Nhìn ráng, đơn hình chốn viễn phương
Mây trôi khiến dạ nhớ song đường
Anh hiền giã nội tìm tân xứ
Em bé về nhà ngụ cố hương
Năm tháng dìu trò hay ở tỉnh
Sớm hôm mến bạn chửa xa phường
Hàn phong phớt mặt toàn thân rét
Mỗi lượt đông hoàn nảy xót thương
Thi Nang

NHỚ CON CHÁU

憶 子 孫 
孤 身 見 鷺 翔 
憶 子 在 遐 方 
一 度 回 村 社 
三 年 寓 鋪 坊 
今 時 猶 隔 海 
昔 日 已 離 鄉 
 早 晚 巴 賢 媳
懷 孫 覽 寞 堂 
詩 囊 
+Hán Việt:
ỨC TỬ TÔN
Cô thân kiến lộ tường 
Ức tử tại hà phương 
Nhất độ hồi thôn xã 
Tam niên ngụ phố phường
Kim thời do cách hải 
Tích nhật dĩ ly hương 
Tảo vãn ba hiền tức 
Hoài tôn lãm mịch đường 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
NHỚ CON CHÁU
Một mình thấy diệc bay liệng 
Nhớ con ở phương xa 
Một lần quay về làng xóm 
Ba năm ngụ chốn phố phường 
Bây giờ còn cách biển 
Ngày trước đã rời quê 
Sớm và chiều mong dâu hiền 
Trong lòng nhớ cháu,nhìn xung quanh nhà yên lặng vắng vẻ 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ CON CHÁU
Cô thân nhìn diệc liệng
Nhớ trẻ ở tha phương
Một lượt về thôn xã
Ba năm ngụ phố phường
Bây giờ còn cách biển
Ngày trước đã ly hương
Chiều sáng mong dâu thảo
Quạnh nhà, ngóng cháu thương
Thi Nang

BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG

冬 暮 
寒 風 切 肉 皮 
與 拂 嫩 茶 枝 
黯 淡 鳧 離 野 
凄 滄 鷺 返 池 
看 霞 添 趣 味 
覽 霧 發 愁 悲 
冷 體 貧 家 裡 
哀 童 不 暖 衣 
詩 囊 
+Hán Việt:
ĐÔNG MỘ
Hàn phong thiết nhục bì 
Dữ phất nộn trà chi 
Ảm đạm phù ly dã 
Thê thương lộ phản trì 
Khan hà thiêm thú vị 
Lãm vụ phát sầu bi 
Lãnh thể bần gia lý 
Ai đồng bất noãn y 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG 
Gió lạnh cắt thịt da 
Và phớt qua cành trà non 
Chim le le rời đồng nội u ám tẻ nhạt 
Diệc trở lại ao rét mướt 
Xem ráng thêm màu mè hay lắm 
Nhìn sương mù sinh ra buồn rầu thảm thương 
Trong nhà nghèo thân thể lạnh lẽo 
Thương xót trẻ con không áo ấm 
Thi Nang
+Dịch thơ:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG 
Gió lạnh cứa làn da
Và mơn đọt nhánh trà
Đồng hiu le đã biệt
Ao rét diệc đang sà
Ngắm ráng thêm vui lại
Xem mù phát muộn ra
Nhà nghèo thân giá buốt
Xót trẻ áo tưa tà
Thi Nang

BẾN ĐÒ XƯA

古 渡 
此 日 到 河 邊 
孤 身 佇 立 船 
蕭 條 觀 舊 景
寂 寞 覽 荒 田 
館 畔 寒 茅 屋 
流 旁 綠 竹 園 
看 萍 浮 水 上 
已 四 十 年 前 
詩 囊 
+Hán Việt:
CỔ ĐỘ
Thử nhật đáo hà biên
Cô thân trữ lập thuyền
Tiêu điều quan cựu cảnh 
Tịch mịch lãm hoang điền 
Quán bạn hàn mao ốc 
Lưu bàng lục trúc viên 
Khan bình phù thủy thượng 
Dĩ tứ thập niên tiền 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BẾN ĐÒ XƯA 
Ngày ấy đến bờ sông
Một mình đứng đợi thuyền 
Trông cảnh cũ buồn bã 
Nhìn ruộng hoang yên lặng 
Nhà tranh nghèo khổ bên tiệm 
Vườn tre biếc cạnh dòng  
Xem bèo nổi trên mặt nước  
Đã qua bốn mươi năm trước 
Thi Nang
+Dịch thơ:
BẾN ĐÒ XƯA 
Ngày ấy đến bờ sông
Chờ thuyền, bóng lẻ trông
Tiêu điều xem cựu cảnh
Tịch mịch ngắm hoang đồng
Mái lá nghèo bên tiệm
Vườn tre biếc cạnh dòng
Nhìn bèo trên mặt nước
Đã bốn chục mùa đông
Thi Nang

MÙA ĐÔNG XƯA

古 冬
冬 時 黯 淡 雲 
冷 氣 入 家 貧 
覽 嫗 猶 寒 足 
觀 童 未 煖 身 
良 師 常 忍 耐 
好 士 尚 專 勤 
每 歲 凄 風 起 
吾 恆 愛 慕 民 
詩 囊 
+Hán Việt:
CỔ ĐÔNG
Đông thời ảm đạm vân 
Lãnh khí nhập gia bần 
Lãm ẩu do hàn túc 
Quan đồng vị noãn thân 
Lương sư thường nhẫn nại 
Hảo sĩ thượng chuyên cần 
Mỗi tuế thê phong khởi 
Ngô hằng ái mộ dân 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
MÙA ĐÔNG XƯA 
Mây u ám tẻ nhạt vào lúc mùa đông 
Khí lạnh lẽo vào nhà nghèo 
Nhìn bà già chân còn lạnh 
Chú ý xem con trẻ thân chưa ấm 
Thầy giỏi luôn bền bỉ chịu đựng 
Trò ngoan vẫn siêng năng học hành 
Mỗi một năm gió lạnh dấy lên 
Ta thường yêu mến người trong một nước 
Thi Nang
+Dịch thơ:
MÙA ĐÔNG XƯA
Mùa đông mây ảm đạm
Giá rét hộ thanh bần
Lão ẩu còn trơ gót
Nhi đồng chửa ấm thân
Thầy hay luôn nhẫn nại
Trò giỏi vẫn chuyên cần
Gió lạnh từng năm thổi
Ta thường mến chuộng dân
Thi Nang

VƯỜN ẤY

此 園 
吾 曾 到 此 園 
見 柳 在 門 前 
淨 井 旁 青 竹 
深 池 裡 白 蓮 
斜 斜 瞻 舞 鳥 
裊 裊 聽 吟 蟬 
昔 日 常 觀 賞 
安 閒 景 室 邊 
詩 囊 
+Hán Việt:
THỬ VIÊN 
Ngô tằng đáo thử viên
Kiến liễu tại môn tiền
Tịnh tỉnh bàng thanh trúc
Thâm trì lý bạch liên
Tà tà chiêm vũ điểu
Niểu niểu thính ngâm thiền
Tích nhật thường quan thưởng
An nhàn cảnh thất biên 
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
VƯỜN ẤY
Ta đã từng đến vườn ấy
Thấy liễu ở trước cổng
Tre xanh bên giếng sạch
Sen trắng trong bàu sâu
Ngẩng trông chim bay liệng nghiêng nghiêng 
Nghe tiếng ve ngâm du dương
Ngày trước thường ngắm nhìn thưởng ngoạn
Bên cạnh nhà cảnh bình yên thong thả
Thi Nang
+Dịch thơ:
VƯỜN ẤY
Ta đã vào vườn ấy
Từng xem liễu biếc màu
Tre xanh kề giếng sạch
Sen trắng ở bàu sâu
Nghiêng cánh chim sà lẹ
Ngân lời ve hát lâu
Ngày xưa thường thưởng ngoạn
Nhà với cảnh gần nhau
Thi Nang

MẸ HIỀN

慈 母 
母 歲 今 時 九 十 餘 
誠 心 美 德 且 寬 慈 
精 神 爽 快 常 安 樂 
早 晚 萱 堂 好 讀 書 
詩 囊 
+Hán Việt:
TỪ MẪU
Mẫu tuế kim thời cửu thập dư
Thành tâm mỹ đức thả khoan từ
Tinh thần sảng khoái thường an lạc
Tảo vãn huyên đường hiếu độc thư 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
MẸ HIỀN
Bây giờ tuổi mẹ ngoài chín mươi 
Đức tốt,lòng thành thật lại còn rộng rãi hiền lành 
Tinh thần thong dung khoái hoạt thường an vui 
Sớm và chiều,mẹ ham thích đọc sách 
Thi Nang
+Dịch thơ:
MẸ HIỀN
Tuổi mẹ bây giờ ngoại chín mươi
Lòng ngay, đức tốt lại thương người
Tinh thần sảng khoái thường vui vẻ
Đọc sách từng chiều mỗi sớm mai
Thi Nang

LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ

平 明
朝 時 隻 影 在 遐 方
紫 菊 花 叢 上 冷 霜
雀 舞 鳶 翔 風 復 起
浮 雲 使 我 憶 萱 堂
詩 囊 
+Hán Việt:
BÌNH MINH
Triêu thì chích ảnh tại hà phương
Tử cúc hoa tùng thượng lãnh sương
Tước vũ diên tường phong phục khởi
Phù vân sử ngã ức huyên đường 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ 
Bóng lẻ lúc ban mai ở phương xa 
Sương lạnh trên bụi hoa cúc tím 
Chim sẻ đùa nghịch,diều hâu bay liệng,gió lại dấy lên
Và đám mây nổi dễ tan khiến ta nhớ mẹ 
Thi Nang
+Dịch thơ:
LÚC TRỜI MỚI SÁNG RÕ 
Đơn hình rạng sáng ở vùng xa
Cúc tím, sương trùm lạnh lẽo hoa
Sẻ lượn, diều bay, cơn gió thổi
Nhìn mây nhớ mẹ chốn quê nhà
Thi Nang