TRÔNG VỀ QUÊ CŨ

望 故 鄉
寒 風 又 起 透 肝 腸
只 影 陰 岑 望 故 鄉
歲 月 持 心 常 勇 敢
晨 昏 練 志 尚 堅 強
登 程 破 浪 衝 前 線
到 野 逾 泉 憶 後 方
仰 視 浮 雲 懷 瘦 母
遐 瞻 碧 嶽 愛 椿 堂
詩 囊 
Hán Việt:
VỌNG CỐ HƯƠNG
Hàn phong hựu khởi thấu can trường
Chích ảnh âm sầm vọng cố hương
Tuế nguyệt trì tâm thường dũng cảm
Thần hôn luyện chí thượng kiên cường
Đăng trình phá lãng xung tiền tuyến
Đáo dã du tuyền ức hậu phương
Ngưỡng thị phù vân hoài sấu mẫu
Hà chiêm bích nhạc ái xuân đường
Thi Nang
Dịch nghĩa:
TRÔNG VỀ QUÊ CŨ
Gió lạnh lại dấy lên suốt qua ruột gan
Buồn rầu chiếc bóng trông về quê cũ
Năm tháng giữ gìn lòng luôn dũng cảm
Sớm hôm rèn luyện chí vẫn kiên cường
Lên đường,vượt sóng xông ra tuyến trước
Đến nơi đồng nội,vượt qua suối,nghĩ tưởng về hướng sau
Ngửa nhìn lên đám mây nổi dễ tan (nghe lòng) nhớ mẹ gầy ốm
Trông xa thấy núi xanh biếc (nghe lòng) thương yêu cha
Thi Nang
Dịch thơ 1:
TRÔNG VỀ QUÊ CŨ
Vào đông gió lạnh buốt can trường
Bóng lẻ u buồn vọng cố hương
Năm tháng luôn rèn tâm dũng cảm
Sớm hôm vẫn luyện chí kiên cường
Lên đường rẽ sóng ra tiền trạm
Vượt suối qua đồng nhớ hậu phương
Ngẩng dõi mây tan sầu mẹ ốm
Nhìn non,ái mộ đức xuân đường
Thi Nang
Dịch thơ 2:
TRÔNG VỀ QUÊ CŨ
Nghe luồng gió lạnh buốt gan ta
Bóng lẻ trông về xóm cũ xa
Dũng cảm rèn tâm bao tháng lại
Kiên cường luyện chí những ngày qua
Lên đường rẽ sóng ra biên ải
Vượt suối vào thôn nhớ huyện nhà
Ngẩng dõi mây tan sầu mẹ ốm
Khi nhìn núi thẳm kính yêu cha
Thi Nang