NHỚ NGƯỜI YÊU

憶 情 娘 
裊 裊 吟 蟬 綠 竹 枝 
情 娘 此 夏 已 分 歧 
長 更 賞 月 懷 花 臉 
短 刻 瞻 霞 念 柳 眉 
嵌 腦 紅 顏 常 愛 慕 
銘 心 美 影 尚 維 持 
蕭 條 晚 裡 飛 黃 葉 
又 見 秋 還 使 我 悲 
詩  囊
+Hán Việt:
ỨC TÌNH NƯƠNG 
Niểu niểu ngâm thiền lục trúc chi 
Tình nương thử hạ dĩ phân kỳ 
Trường canh thưởng nguyệt hoài hoa kiểm 
Đoản khắc chiêm hà niệm liễu my 
Khảm não hồng nhan thường ái mộ 
Minh tâm mỹ ảnh thượng duy trì 
Tiêu điều vãn lý phi hoàng diệp 
Hựu kiến thu hoàn sử ngã bi 
Thi Nang 
+Dịch nghĩa:
NHỚ NGƯỜI YÊU 
Nơi cành tre biếc tiếng ve ngâm du dương 
Vào mùa hè ấy người yêu đã chia ly 
Ngắm xem trăng canh dài trong lòng ôm ấp mặt hoa 
Ngẩng nhìn ráng khắc ngắn nghĩ nhớ mày liễu 
Má hồng cẩn trí luôn yêu mến 
Ảnh đẹp tạc dạ vẫn giữ gìn 
Lá vàng bay trong chiều buồn bã 
Lại thấy thu về khiến ta thương xót 
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ NGƯỜI YÊU
Tre biếc ve sầu trỗi ức dương *
Người yêu hạ ấy đã chia đường
Ngắm trăng gợi mặt trường canh nhớ
Nhìn ráng khơi mày đoản khắc vương
Não cẩn nhan hồng luôn mến mộ
Tim ghi ảnh đẹp vẫn lo lường
Lá vàng bay giữa chiều hiu quạnh
Lại thấy thu về dạ xót thương
Thi Nang
* Ức dương (trầm bổng) = du dương, cả hai đều là từ Hán Việt, để giữ đúng luật thơ nên tôi phải dùng ức dương