SƠ ĐÔNG (nđt)

初 冬
寒 風 拂 柳 在 門 前
雀 舞 雲 橫 黯 淡 天
冀 友 今 時 歸 古 渡
懷 君 昔 日 返 青 田
洪 恩 重 義 常 銘 刻
美 體 妍 形 尚 愛 憐
紀 念 留 存 心 腦 裡
枯 條 朽 葉 冷 庭 邊
詩 囊
+Hán Việt:
SƠ ĐÔNG (nđt)
Hàn phong phất liễu tại môn tiền
Tước vũ vân hoành ảm đạm thiên
Ký hữu kim thời quy cổ độ
Hoài quân tích nhật phản thanh điền
Hồng ân trọng nghĩa thường minh khắc
Mỹ thể nghiên hình thượng ái liên
Kỷ niệm lưu tồn tâm não lý
Khô điều hủ diệp lãnh đình biên
Thi Nang

+Dịch nghĩa:
ĐẦU MÙA ĐÔNG
Gió bắc lạnh phớt qua cây liễu ở trước cổng
Chim sẻ đùa cợt,mây giăng ngang trời u ám tẻ nhạt
Bây giờ trông mong bạn về lại bến đò xưa
Ngày trước nhớ người trở về ruộng xanh
Luôn ghi tạc nghĩa nặng ân sâu (lớn)
Vẫn thương yêu hình xinh thân đẹp
Trong trí và lòng còn lưu kỷ niệm
Bên cạnh sân lạnh lẽo lá mục cành khô
Thi Nang

THƯƠNG DÂN NGHÈO (bài họa)

+Hán Việt:
HÀ THÔN
Thanh điền lục trúc nhiễu hà thôn
Mỹ tục thuần phong đắc bảo tồn
Trọng nghĩa thân tình do cố thủ
Giao hòa phú hộ dữ hàn môn
Thi Nang
TÌNH QUÊ
(Họa bài LÀNG XA của Thi Nang)
Trúc biếc cam vàng dệt cảnh thôn
Thuần phong mỹ tục được lưu tồn
Tình sâu nghĩa nặng luôn bền giữ
Giao hảo sang hèn gắn kết môn
Hà Nội, ngày 25-10-2017
Tiến Vượng
THƯƠNG DÂN NGHÈO (bài họa)
Những hộ dân nghèo ở xóm thôn
Trồng rau gặt lúa để sinh tồn
Thương người vất vả trên đồng ruộng
Chẳng rõ bao giờ được quí môn?
Thi Nang

ĐẦU ĐÔNG (nđt)(bài họa)

+Hán Việt:
TÀN THU
Khô chi hủ diệp cúc điêu tàn
Hiện hữu song hình ỷ bích lan
Tỉnh tọa giai tiền văn nữ xướng
Trầm tư kỷ trắc lãm nam đàn
Thê phong tích nhật tuyền thôn xã
Khổ vũ kim thời tại thế gian
Dĩ kiến hiên bàng lưu thủy lạo
Ngô cầu lãnh thổ đắc bình an
Thi Nang
THU CUỐI
(Họa nguyên vận bài CUỐI MÙA THU
Của Thi Nang)
.Lá mục cành khô cúc úa tàn
Hai người dựa cửa ngắm vườn lan
Nương thềm lặng lẽ nghe em hát
Ôm ghế sâu xa thưởng tiếng đàn
Gió thảm năm xưa tràn lối xóm
Mưa sầu tháng trước ngập nhân gian
Hiên nhà nước lũ ai từng thấy
Lãnh thổ mong cầu mãi được an
.Hà Nội, ngày 26-10-2017
Tiến Vượng
ĐẦU ĐÔNG (nđt)(bài họa)
Ảm đạm đầu đông cúc đã tàn
Ra vườn lặng lẽ đứng nhìn lan
Âm thầm cạnh cửa xem người hát
Lạnh lẽo ngoài hiên thấy kẻ đàn
Nhớ buổi mưa vùi nơi xã quận
Thương ngày bão dập chốn trần gian
Bao nhà lũ cuốn theo dòng chảy !
Sở ước sơn hà mãi vạn an
Thi Nang

TÀN THU (ngũ độ thanh)

殘 秋
枯 枝 朽 葉 菊 凋 殘
現 有 雙 形 倚 碧
惺 坐 階 前 聞 女 唱
沉 思 几 側 覽 男 彈
凄 風 昔 日 旋 村 社
苦 雨 今 時 在 世 間
已 見 軒 旁 流 水 潦
吾 求 領 土 得 平 安
詩 囊
+Hán Việt:
TÀN THU
Khô chi hủ diệp cúc điêu tàn
Hiện hữu song hình ỷ bích lan
Tỉnh tọa giai tiền văn nữ xướng
Trầm tư kỷ trắc lãm nam đàn
Thê phong tích nhật tuyền thôn xã
Khổ vũ kim thời tại thế gian
Dĩ kiến hiên bàng lưu thủy lạo
Ngô cầu lãnh thổ đắc bình an
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CUỐI MÙA THU
Lá mục cành khô hoa cúc héo rụng tan tành
Hiện có hai người dựa cánh cửa xanh biếc
Trước bậc thềm,ngồi yên lặng,nghe đàn bà hát
Bên bàn nhỏ,nghĩ ngợi sâu kín,nhìn đàn ông đánh đàn
Ngày trước gió thảm về làng xóm
Bây giờ mưa sầu ở cõi đời
Đã thấy nước lụt chảy bên mái hiên
Ta mong mỏi lãnh thổ được bình yên
Thi Nang
Bài thơ TÀN THU ( 殘 秋) ở trên có thể viết thành ĐL-TNBC (ngũ độ thanh) như sau:
殘 秋
條 枯 葉 朽 菊 花 殘
現 有 雙 形 倚 碧
惺 坐 階 前 聞 女 唱
沉 思 几 側 覽 男 彈
狂 風 昔 日 旋 村 社
苦 雨 今 時 在 世 間
已 見 軒 旁 流 水 潦
吾 求 領 土 得 平 安
詩 囊
+Hán Việt:
TÀN THU (ngũ độ thanh)
Điều khô diệp hủ cúc hoa tàn
Hiện hữu song hình ỷ bích lan
Tỉnh tọa giai tiền văn nữ xướng
Trầm tư kỷ trắc lãm nam đàn
Cuồng phong tích nhật tuyền thôn xã *
Khổ vũ kim thời tại thế gian
Dĩ kiến hiên bàng lưu thủy lạo
Ngô cầu lãnh thổ đắc bình an
Thi Nang
*”tuyền” còn có âm khác là “triền” hoặc “toàn”
+Dịch nghĩa:
CUỐI MÙA THU
Lá mục cành khô làm tàn lụi hoa cúc 
Hiện có hai người dựa cánh cửa xanh biếc
Trước bậc thềm,ngồi yên lặng,nghe đàn bà hát
Bên bàn nhỏ,nghĩ ngợi sâu kín,nhìn đàn ông đánh đàn
Ngày trước gió dữ tợn về làng xóm
Bây giờ mưa quá nhiều ở cõi đời
Đã thấy nước lụt chảy bên mái hiên
Ta mong mỏi lãnh thổ được bình yên
Thi Nang

TÀN THU

殘 秋
枯 枝 朽 葉 菊 凋 殘
現 有 雙 形 倚 碧
惺 坐 階 前 聞 女 唱
沉 思 几 側 覽 男 彈
凄 風 昔 日 旋 村 社
苦 雨 今 時 在 世 間
已 見 軒 旁 流 水 潦
吾 求 領 土 得 平 安
詩 囊
+Hán Việt:
TÀN THU
Khô chi hủ diệp cúc điêu tàn
Hiện hữu song hình ỷ bích lan
Tỉnh tọa giai tiền văn nữ xướng
Trầm tư kỷ trắc lãm nam đàn
Thê phong tích nhật tuyền thôn xã
Khổ vũ kim thời tại thế gian
Dĩ kiến hiên bàng lưu thủy lạo
Ngô cầu lãnh thổ đắc bình an
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CUỐI MÙA THU
Lá mục cành khô hoa cúc héo rụng tan tành
Hiện có hai người dựa cánh cửa xanh biếc
Trước bậc thềm,ngồi yên lặng,nghe đàn bà hát
Bên bàn nhỏ,nghĩ ngợi sâu kín,nhìn đàn ông đánh đàn
Ngày trước gió thảm về làng xóm
Bây giờ mưa sầu ở cõi đời
Đã thấy nước lụt chảy bên mái hiên
Ta mong mỏi lãnh thổ được bình yên
Thi Nang

HÀ THÔN

遐 村
青 田 綠 竹 繞 遐 村
美 俗 醇 風 得 保 存
重 義 親 情 猶 固 守
交 和 富 戶 與 寒 門
詩 囊
+Hán Việt:
HÀ THÔN
Thanh điền lục trúc nhiễu hà thôn
Mỹ tục thuần phong đắc bảo tồn
Trọng nghĩa thân tình do cố thủ
Giao hòa phú hộ dữ hàn môn
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
LÀNG XA
Tre biếc,ruộng xanh vòng quanh làng xa
Phong tục tốt đẹp và thuần hậu được gìn giữ lại
Tình thân yêu và nghĩa nặng còn giữ vững
Nhà giàu giao thiệp hòa hảo cùng với nhà nghèo
Thi Nang

LÂM VŨ

霖 雨
落 水 階 旁 靄 滿 天
孤 身 只 影 在 門 前
當 時 眺 望 淒 霖 雨
視 菊 凋 殘 使 我 憐
詩 囊
+Hán Việt:
LÂM VŨ
Lạc thủy giai bàng ái mãn thiên
Cô thân chích ảnh tại môn tiền
Đương thì thiếu vọng thê lâm vũ
Thị cúc điêu tàn sử ngã liên
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
MƯA DẦM
Bên thềm nước rơi,mây đen đầy trời
Một mình một bóng ở trước cửa
Lúc bấy giờ ngắm ra xa mưa dầm lạnh lẽo
Xem cúc héo rụng tan tành khiến ta thương tiếc
Thi Nang

BÃO LŨ Ở MIỀN TRUNG

Đã mấy phen cuồng phong gầm rú
Bão càn qua tạo lũ nhiều vùng
Tang thương “khúc ruột” miền Trung
Gây ra thảm họa vô cùng khổ đau
Nước ngập úng vườn rau ruộng lúa
Khiến nhà nông tốn của hao công
Gà heo trôi nổi bềnh bồng
Đường đi bỗng hóa thành sông khổ đời!
Chốn núi đồi nhiều nơi sạt lở
Cửa nhà tan khổ sở thê lương
Bao người thiệt mạng thảm thương!
Nhiều gia đình chịu tai ương não nề!
Trụ điện gãy đêm về u tối
Bật gốc cây cản lối ngăn đường
Ao tràn cá sổng ra mương
Đê kè sụt vỡ,đoạn trường xiết bao!
Nhìn thấy cảnh đồng bào khổ não
Biết bao lần lũ bão gây ra!
Nghe lòng thương cảm xót xa
Người trong một nước đậm đà nghĩa nhân
Hãy góp sức ân cần giúp đỡ
Cùng chung tay cứu trợ dân mình
Làm cho cuộc sống thanh bình
Ấm lòng nòi giống,thắm tình núi sông
Thi Nang

XÓT THƯƠNG

+Hán Việt:
VỌNG PHU
Thiếu phụ lãnh xuân thì
Phu hành bất khả qui
Trường canh cầu tái hợp
Đoản khắc hận phân kỳ
Hỏa tuyến trần yên mãn
Khuê phòng lệ phát khuy
U sầu tâm cửu đãi
Trí sử xú nhan bì
Thi Nang
phùng thanh bình đã viết:
XÓT THƯƠNG
(Phỏng dịch bài”Vọng phu”-Thi Nang)
Thời xuân của thiếp lạnh lùng
Chàng đi,đi mãi mà không thấy về !
Những mong sum họp cận kề
Chỉ còn oán hận chia lìa đôi nơi !
Chiến trường khói bụi đầy vơi
Buồng the tóc rối,lệ rơi ướt đầm !
Lòng buồn chờ đợi hóa câm
Mặt hoa,da phấn sạm dần xót thương !
TB
Trân trọng cảm ơn Phùng Thanh Bình có bài dịch thơ hay.
Thi Nang

THU DẠ

秋 夜
去 夜 天 晴 我 倚 門
清 風 朗 月 坦 安 魂
秋 蟲 突 起 聞 惆 悵
仰 視 銀 河 憶 子 孫
詩 囊
+Hán Việt:
THU DẠ
Khứ dạ thiên tình ngã ỷ môn
Thanh phong lãng nguyệt thản an hồn
Thu trùng đột khởi văn trù trướng
Ngưỡng thị ngân hà ức tử tôn
Thi Nang

+Dịch nghĩa:
ĐÊM THU
Đêm qua,trời quang tạnh,ta tựa cửa
Gió mát,trăng trong,tinh thần yên vui thảnh thơi
Tiếng dế mùa thu bỗng dấy lên nghe buồn bã rầu rĩ
Ngẩng nhìn lên sông bạc,nhớ con cháu
Thi Nang