柴 棍 江 頭 舊 夕
黃 昏 舞 鳥 寞 江 頭
我 立 濱 旁 盼 小 舟
覽 水 看 霞 添 戀 慕
懷 親 想 友 發 憂 愁
蕭 條 霧 弇 枯 藤 簇
懊 惱 鳶 翔 古 樹 坵
幾 度 升 沉 波 浪 裡
誰 人 遂 志 取 公 侯
詩 囊
+Hán Việt:
SÀI CÔN GIANG ĐẦU CỰU TỊCH (nđt)
Hoàng hôn vũ điểu mịch giang đầu
Ngã lập tân bàng phán tiểu châu
Lãm thủy khan hà thiêm luyến mộ
Hoài thân tưởng hữu phát ưu sầu
Tiêu điều vụ yểm khô đằng thốc
Áo não diên tường cổ thụ khâu
Kỷ độ thăng trầm ba lãng lý?
Thùy nhân toại chí thủ công hầu?
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CHIỀU XƯA NƠI ĐẦU SÔNG SÀI GÒN
Nơi đầu sông vắng vẻ,chim bay liệng vào lúc trời gần tối
Ta đứng bên cạnh bờ sông đợi thuyền nhỏ
Nhìn nước xem ráng thêm mến chuộng
Trong lòng nhớ cha mẹ,nhớ bạn sinh ra lo buồn
Sương mù che cụm cây mây khô im lặng buồn bã
Chim diều hâu bay lượn nơi gò cây to buồn thảm não nuột
Mấy lần may rủi giữa làn sóng?
Ai là người thỏa chí nhận lấy quan tước?
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHIỀU XƯA NƠI ĐẦU SÔNG SÀI GÒN
Chiều hôm chim lượn ở giang đầu
Ta đứng bên bờ đợi tiểu châu
Trông ráng, trời, dòng, thêm luyến mộ
Nhớ cha, mẹ, bạn, nảy ưu sầu
Nhạt nhòa sương phủ lùm mây quạnh
Ảo não diều bay cụm lá rầu
Mấy lượt thăng trầm trong ngọn sóng?
Người nao thỏa chí nhận công hầu?
Thi Nang
Author Archives: admin
NHỚ NGƯỜI YÊU
憶 情 娘
裊 裊 吟 蟬 綠 竹 枝
情 娘 此 夏 已 分 歧
長 更 賞 月 懷 花 臉
短 刻 瞻 霞 念 柳 眉
嵌 腦 紅 顏 常 愛 慕
銘 心 美 影 尚 維 持
蕭 條 晚 裡 飛 黃 葉
又 見 秋 還 使 我 悲
詩 囊
+Hán Việt:
ỨC TÌNH NƯƠNG
Niểu niểu ngâm thiền lục trúc chi
Tình nương thử hạ dĩ phân kỳ
Trường canh thưởng nguyệt hoài hoa kiểm
Đoản khắc chiêm hà niệm liễu my
Khảm não hồng nhan thường ái mộ
Minh tâm mỹ ảnh thượng duy trì
Tiêu điều vãn lý phi hoàng diệp
Hựu kiến thu hoàn sử ngã bi
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ NGƯỜI YÊU
Nơi cành tre biếc tiếng ve ngâm du dương
Vào mùa hè ấy người yêu đã chia ly
Ngắm xem trăng canh dài trong lòng ôm ấp mặt hoa
Ngẩng nhìn ráng khắc ngắn nghĩ nhớ mày liễu
Má hồng cẩn trí luôn yêu mến
Ảnh đẹp tạc dạ vẫn giữ gìn
Lá vàng bay trong chiều buồn bã
Lại thấy thu về khiến ta thương xót
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ NGƯỜI YÊU
Tre biếc ve sầu trỗi ức dương *
Người yêu hạ ấy đã chia đường
Ngắm trăng gợi mặt trường canh nhớ
Nhìn ráng khơi mày đoản khắc vương
Não cẩn nhan hồng luôn mến mộ
Tim ghi ảnh đẹp vẫn lo lường
Lá vàng bay giữa chiều hiu quạnh
Lại thấy thu về dạ xót thương
Thi Nang
* Ức dương (trầm bổng) = du dương, cả hai đều là từ Hán Việt, để giữ đúng luật thơ nên tôi phải dùng ức dương
CHIA TAY BẠN CŨ
別 故 人
枯 條 冷 氣 舊 河 濱
此 晚 余 愁 別 故 人
涉水 爬 山 為 臉 蹙
翻 溝 過 野 使 眉 顰
堅 強 志 尚 匡 扶 黨
勇 敢 心 常 愛 慕 民
止 步 村 旁 於 遠 處
回 瞻 曲 路 滿 煙 塵
詩 囊
+Hán Việt:
BIỆT CỐ NHÂN
Khô điều lãnh khí cựu hà tân
Thử vãn dư sầu biệt cố nhân
Thiệp thủy bà san vi kiểm túc
Phiên câu quá dã sử my tần
Kiên cường chí thượng khuông phù Đảng
Dũng cảm tâm thường ái mộ dân
Chỉ bộ thôn bàng ư viễn xứ
Hồi chiêm khúc lộ mãn yên trần
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CHIA TAY BẠN CŨ
Nơi bờ sông xưa,hơi lạnh,cành khô
Vào buổi chiều ấy,ta buồn rầu chia tay bạn cũ
Lội suối, trèo non làm cho mặt nhăn
Vượt rạch, qua đồng khiến cho mày nhíu
Chí kiên cường vẫn giúp đỡ Đảng
Lòng dũng cảm luôn yêu mến dân
Dừng bước bên thôn ở xứ xa
Ngẩng nhìn lại con đường cong đầy khói bụi
Thi Nang
+Dịch thơ:
CHIA TAY BẠN CŨ
Khô nhành lạnh khí chỗ bờ sông
Chiều ấy ta sầu biệt bạn xong
Mặt ủ trèo non rồi lội suối
Mày chau vượt rạch để qua đồng
Kiên cường giúp Đảng, hay rèn chí
Dũng cảm thương dân, vẫn luyện lòng
Dừng lại bên làng nơi viễn xứ
Xem đầy khói bụi quãng đường cong
Thi Nang
CUỐI ĐÔNG
殘 冬
舞 燕 軒 旁 黯 淡 倥
黃 昏 隻 影 在 書 房
懷 人 住 島 哀 頭 白
等 友 回 家 見 臉 紅
昔 夜 長 更 求 暖 暑
今 時 短 刻 怕 寒 風
孤 身 仰 視 霞 光 映
突 起 幽 愁 對 冷 冬
詩 囊
+Hán Việt:
TÀN ĐÔNG
Vũ yến hiên bàng ảm đạm không
Hoàng hôn chích ảnh tại thư phòng
Hoài nhân trú đảo ai đầu bạch
Đẳng hữu hồi gia kiến kiểm hồng
Tích dạ trường canh cầu noãn thử
Kim thời đoản khắc phạ hàn phong
Cô thân ngưỡng thị hà quang ánh
Đột khởi u sầu đối lãnh đông
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
CUỐI ĐÔNG
Trời u ám tẻ nhạt,bên hiên nhà chim én bay liệng
Vào lúc chạng vạng bóng lẻ ở buồng đọc sách
Nhớ người ở đảo thương đầu bạc
Chờ bạn trở về nhà gặp má hồng
Canh dài đêm trước mong nắng ấm
Khắc ngắn bây giờ sợ gió lạnh
Một mình ngẩng nhìn ánh sáng ráng phản chiếu
Bỗng gợi nỗi buồn âm thầm trước mùa đông lạnh lẽo
Thi Nang
+Dịch thơ:
CUỐI ĐÔNG
Én liệng bên nhà giữa khoảng không
Chiều hôm lẻ bóng ở thư phòng
Nhớ người trú đảo thương đầu bạc
Chờ bạn hồi gia gặp má hồng
Đêm trước canh dài mong noãn thử
Bây giờ khắc ngắn sợ hàn phong
Cô thân ngẩng mặt nhìn mây ráng
Bỗng gợi u buồn cảnh rét đông
Thi Nang
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ
憶 舊 冬
隻 影 瞻 霞 在 遠 方
行 雲 使 我 憶 雙 堂
賢 兄 別 野 尋 新 處
小 弟 歸 房 寓 故 鄉
歲 月 攜 生 常 住 省
晨 昏 戀 友 未 離 坊
寒 風 拂 面 渾 身 冷
每 度 冬 還 發 慘 傷
詩 囊
+ Hán Việt:
ỨC CỰU ĐÔNG
Chích ảnh chiêm hà tại viễn phương
Hành vân sử ngã ức song đường
Hiền huynh biệt dã,tầm tân xứ
Tiểu đệ qui phòng,ngụ cố hương
Tuế nguyệt huề sinh thường trú tỉnh
Thần hôn luyến hữu vị ly phường
Hàn phong phất diện,hồn thân lãnh
Mỗi độ đông hoàn phát thảm thương
Thi Nang
+ Dịch nghĩa:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ
Bóng lẻ ngẩng nhìn ráng ở phương xa
Mây trôi khiến ta nhớ cha mẹ
Anh hiền lìa đồng,tìm xứ mới
Em bé về nhà,ngụ làng xưa
Năm tháng dìu dắt học trò hay ở tỉnh
Sớm hôm thương mến bạn chưa rời phường
Gió lạnh phớt qua mặt,toàn thân thể rét mướt
Mỗi lần mùa đông trở lại sinh ra đau đớn thương xót
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ MÙA ĐÔNG CŨ
Nhìn ráng, đơn hình chốn viễn phương
Mây trôi khiến dạ nhớ song đường
Anh hiền giã nội tìm tân xứ
Em bé về nhà ngụ cố hương
Năm tháng dìu trò hay ở tỉnh
Sớm hôm mến bạn chửa xa phường
Hàn phong phớt mặt toàn thân rét
Mỗi lượt đông hoàn nảy xót thương
Thi Nang
NHỚ CON CHÁU
憶 子 孫
孤 身 見 鷺 翔
憶 子 在 遐 方
一 度 回 村 社
三 年 寓 鋪 坊
今 時 猶 隔 海
昔 日 已 離 鄉
早 晚 巴 賢 媳
懷 孫 覽 寞 堂
詩 囊
+Hán Việt:
ỨC TỬ TÔN
Cô thân kiến lộ tường
Ức tử tại hà phương
Nhất độ hồi thôn xã
Tam niên ngụ phố phường
Kim thời do cách hải
Tích nhật dĩ ly hương
Tảo vãn ba hiền tức
Hoài tôn lãm mịch đường
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
NHỚ CON CHÁU
Một mình thấy diệc bay liệng
Nhớ con ở phương xa
Một lần quay về làng xóm
Ba năm ngụ chốn phố phường
Bây giờ còn cách biển
Ngày trước đã rời quê
Sớm và chiều mong dâu hiền
Trong lòng nhớ cháu,nhìn xung quanh nhà yên lặng vắng vẻ
Thi Nang
+Dịch thơ:
NHỚ CON CHÁU
Cô thân nhìn diệc liệng
Nhớ trẻ ở tha phương
Một lượt về thôn xã
Ba năm ngụ phố phường
Bây giờ còn cách biển
Ngày trước đã ly hương
Chiều sáng mong dâu thảo
Quạnh nhà, ngóng cháu thương
Thi Nang
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG
冬 暮
寒 風 切 肉 皮
與 拂 嫩 茶 枝
黯 淡 鳧 離 野
凄 滄 鷺 返 池
看 霞 添 趣 味
覽 霧 發 愁 悲
冷 體 貧 家 裡
哀 童 不 暖 衣
詩 囊
+Hán Việt:
ĐÔNG MỘ
Hàn phong thiết nhục bì
Dữ phất nộn trà chi
Ảm đạm phù ly dã
Thê thương lộ phản trì
Khan hà thiêm thú vị
Lãm vụ phát sầu bi
Lãnh thể bần gia lý
Ai đồng bất noãn y
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG
Gió lạnh cắt thịt da
Và phớt qua cành trà non
Chim le le rời đồng nội u ám tẻ nhạt
Diệc trở lại ao rét mướt
Xem ráng thêm màu mè hay lắm
Nhìn sương mù sinh ra buồn rầu thảm thương
Trong nhà nghèo thân thể lạnh lẽo
Thương xót trẻ con không áo ấm
Thi Nang
+Dịch thơ:
BUỔI CHIỀU MÙA ĐÔNG
Gió lạnh cứa làn da
Và mơn đọt nhánh trà
Đồng hiu le đã biệt
Ao rét diệc đang sà
Ngắm ráng thêm vui lại
Xem mù phát muộn ra
Nhà nghèo thân giá buốt
Xót trẻ áo tưa tà
Thi Nang
BẾN ĐÒ XƯA
古 渡
此 日 到 河 邊
孤 身 佇 立 船
蕭 條 觀 舊 景
寂 寞 覽 荒 田
館 畔 寒 茅 屋
流 旁 綠 竹 園
看 萍 浮 水 上
已 四 十 年 前
詩 囊
+Hán Việt:
CỔ ĐỘ
Thử nhật đáo hà biên
Cô thân trữ lập thuyền
Tiêu điều quan cựu cảnh
Tịch mịch lãm hoang điền
Quán bạn hàn mao ốc
Lưu bàng lục trúc viên
Khan bình phù thủy thượng
Dĩ tứ thập niên tiền
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
BẾN ĐÒ XƯA
Ngày ấy đến bờ sông
Một mình đứng đợi thuyền
Trông cảnh cũ buồn bã
Nhìn ruộng hoang yên lặng
Nhà tranh nghèo khổ bên tiệm
Vườn tre biếc cạnh dòng
Xem bèo nổi trên mặt nước
Đã qua bốn mươi năm trước
Thi Nang
+Dịch thơ:
BẾN ĐÒ XƯA
Ngày ấy đến bờ sông
Chờ thuyền, bóng lẻ trông
Tiêu điều xem cựu cảnh
Tịch mịch ngắm hoang đồng
Mái lá nghèo bên tiệm
Vườn tre biếc cạnh dòng
Nhìn bèo trên mặt nước
Đã bốn chục mùa đông
Thi Nang
MÙA ĐÔNG XƯA
古 冬
冬 時 黯 淡 雲
冷 氣 入 家 貧
覽 嫗 猶 寒 足
觀 童 未 煖 身
良 師 常 忍 耐
好 士 尚 專 勤
每 歲 凄 風 起
吾 恆 愛 慕 民
詩 囊
+Hán Việt:
CỔ ĐÔNG
Đông thời ảm đạm vân
Lãnh khí nhập gia bần
Lãm ẩu do hàn túc
Quan đồng vị noãn thân
Lương sư thường nhẫn nại
Hảo sĩ thượng chuyên cần
Mỗi tuế thê phong khởi
Ngô hằng ái mộ dân
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
MÙA ĐÔNG XƯA
Mây u ám tẻ nhạt vào lúc mùa đông
Khí lạnh lẽo vào nhà nghèo
Nhìn bà già chân còn lạnh
Chú ý xem con trẻ thân chưa ấm
Thầy giỏi luôn bền bỉ chịu đựng
Trò ngoan vẫn siêng năng học hành
Mỗi một năm gió lạnh dấy lên
Ta thường yêu mến người trong một nước
Thi Nang
+Dịch thơ:
MÙA ĐÔNG XƯA
Mùa đông mây ảm đạm
Giá rét hộ thanh bần
Lão ẩu còn trơ gót
Nhi đồng chửa ấm thân
Thầy hay luôn nhẫn nại
Trò giỏi vẫn chuyên cần
Gió lạnh từng năm thổi
Ta thường mến chuộng dân
Thi Nang
VƯỜN ẤY
此 園
吾 曾 到 此 園
見 柳 在 門 前
淨 井 旁 青 竹
深 池 裡 白 蓮
斜 斜 瞻 舞 鳥
裊 裊 聽 吟 蟬
昔 日 常 觀 賞
安 閒 景 室 邊
詩 囊
+Hán Việt:
THỬ VIÊN
Ngô tằng đáo thử viên
Kiến liễu tại môn tiền
Tịnh tỉnh bàng thanh trúc
Thâm trì lý bạch liên
Tà tà chiêm vũ điểu
Niểu niểu thính ngâm thiền
Tích nhật thường quan thưởng
An nhàn cảnh thất biên
Thi Nang
+Dịch nghĩa:
VƯỜN ẤY
Ta đã từng đến vườn ấy
Thấy liễu ở trước cổng
Tre xanh bên giếng sạch
Sen trắng trong bàu sâu
Ngẩng trông chim bay liệng nghiêng nghiêng
Nghe tiếng ve ngâm du dương
Ngày trước thường ngắm nhìn thưởng ngoạn
Bên cạnh nhà cảnh bình yên thong thả
Thi Nang
+Dịch thơ:
VƯỜN ẤY
Ta đã vào vườn ấy
Từng xem liễu biếc màu
Tre xanh kề giếng sạch
Sen trắng ở bàu sâu
Nghiêng cánh chim sà lẹ
Ngân lời ve hát lâu
Ngày xưa thường thưởng ngoạn
Nhà với cảnh gần nhau
Thi Nang